Danh mục các bảng biểu
Bảng 1: Tình hình xuất khẩu dệt may của Việt Nam từ 2000 đến 2005 11
Bảng 2: Vài nét về ba nhà nhâp khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam 14
Bảng 4: Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ 17
Bảng 6: Các nhà xuất khẩu lớn nhất vào thị trường EU.Bảng 7: Tổng lượng nhập khẩu sản
phẩm dệt may và hoạt động nhập khẩu từ Việt Nam của các thành viên chính của EU 20
Bảng 8: Sản phẩm dệt may cạnh tranh của Việt Nam trên thị trường EU.Bảng 9: Tình hình
hiện nay về nguyên liệu của ngành dệt may Việt Nam.Bảng 11: So sánh CSFs giữa Việt
Nam và những nhà xuất khẩu hàng dệt may lớn khác 30
Bảng 13: Tỉ lệ lương trong ngành dệt may ở một số nước 34
Bảng 14: Thời gian sản xuất trong ngành may mặc của Việt Nam và của một số đối thủ cạnh
tranh 35
Bảng 15: So sánh thời gian vận chuyển giữa Việt Nam, Trung Quốc và Ấn Độ sang các thị
trường lớn 37
Bảng 16: Kết quả thực hiện Quyết định 55/2001/QĐ-TTg 42
Bảng 17: Kết quả của hoạt động thực hiện Quyết định 55/2001/QĐ-TTg 42
Bảng 18: Một số nét chính về các tổ chức hỗ trợ thương mại của Việt Nam đối với ngành dệt
may 43
Bảng 19: Điểm chuẩn tuân thủ về mặt xã hội 50
Danh mục hình minh hoạ
Hình 1: Chuỗi giá trị xuất khẩu hàng dệt may hiện nay của Việt Nam 13
Hình 2: Sự phát triển của ba nhà nhập khẩu lớn nhất 15
Hình 3: So sánh thành phần xuất khẩu sản phẩm dệt may giữa Việt Nam và Trung Quốc 33
Hình 4: Cơ cấu chi phí theo giá CIF của của hàng dệt may Việt Nam 34
Hình 5: Thời gian sản xuất điển hình của xuất khẩu sản phẩm dệt may Việt Nam 36
Hình 6: Chuỗi giá trị trong tương lai của ngành dệt may Việt Nam 46
Những ký tự viết tắt
Agtek Hội Dệt – May – Thêu – Đan của Thành phố Hồ Chí Minh
ATC Hiệp định của WTO về hàng Dệt may
BTA Hiệp định Thương mại song phương Việt - Mỹ
CIF Chi phí, Bảo hiểm, Cước phí
5
Vietnam Textile and Apparel Association (Vitas)
Garment Export Strategy 2006 - 2010Second Daft - February 2006
CMT Cắt, May, Sửa (Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu)
EU Liên minh Châu Âu
FOB Giao hàng trên phương tiện vận chuyển (Free on Board)
ITC Trung tâm Thương mại Quốc tế
LEFASO Hiệp hội Da - Giầy Việt Nam
SME Doanh nghiệp vừa và nhỏ
SOE Doanh nghiệp quốc doanh
TCA Hiệp định Dệt may
UK Vương quốc Anh
US Hợp chủng quốc Hoa Kỳ
Vietrade Cục Xúc tiến Thương mại
Vinatex Tổng Công ty Dệt May Việt nam
Vitas Hiệp hội Dệt May Việt nam
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
6
Vietnam Textile and Apparel Association (Vitas)
Garment Export Strategy 2006 - 2010Second Daft - February 2006
Tóm tắt
(Được chỉnh sửa sau bản thảo đầu tiên)
7
Vietnam Textile and Apparel Association (Vitas)
Garment Export Strategy 2006 - 2010Second Daft - February 2006
1 Phần I - Giới thiệu
1.1 Cơ sở
Ngành dệt may là ngành mang lại kim ngạch xuất khẩu lớn thứ hai cho Việt Nam sau
dầu mỏ và khí đốt. Kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may là 4,4 tỉ đôla năm 2004 và
ước tính đạt 4,8 tỉ đôla năm 2005. Ngành dệt may sử dụng trên hai triệu công nhân,
chiếm 18% tổng số công ăn việc làm trong lĩnh vực công nghiệp.
Với việc dỡ bỏ hạn ngạch vào ngày 01 tháng 01 năm 2005 đối với những nước thành
viên WTO, xuất khẩu dệt may Việt Nam sẽ phải đối mặt với sức cạnh tranh ngày càng
tăng từ những đối thủ lớn như Trung Quốc, Ấn Độ, Pa-kis-tăng và In-đô-nê-xia. Việc
ngành dệt may Việt Nam không thể đạt được mục tiêu xuất khẩu năm 2005 với mức
5,2 tỉ đôla đã cho thấy ngành hiện còn tồn tại một số điểm yếu cần nhanh chóng khắc
phục để tăng cường hơn nữa khả năng cạnh tranh. Để thực hiện được mục tiêu về kim
ngạch xuất khẩu 8-9 tỉ đôla năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ đề ra
1
, cần phải có một
chiến lược quốc gia cho ngành nhằm hạn chế những yếu điểm và đẩy mạnh hơn nữa
xuất khẩu dệt may của Việt Nam, đây là vấn đề rất cấp thiết.
Chiến lược này là một hoạt động của Dự án VIE 61/94 do Cục Xúc tiến Thương mại
(Vietrade) - Bộ Thương mại và Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC) thực hiện.
1.2 Nguyên tắc phân tích
Phân tích chiến lược dựa trên 03 nguyên tắc sau đây:
1.2.1 Phạm vi chiến lược
Sức cạnh tranh của một ngành bắt nguồn từ ba yếu tố: (i) sức cạnh tranh của chính các
doanh nghiệp, (ii) môi trường kinh doanh mà các doanh nghiệp đang hoạt động và (iii)
chính sách của Chính phủ và của các nước khác liên quan đến ngành. Ba yếu tố này
tương tác với nhau; bất cứ vấn đề nào bất lợi nảy sinh trong mỗi yếu tố đều có ảnh
hưởng và tác động không tốt đến những yếu tố khác và ảnh hưởng lớn đến sức cạnh
tranh của cả ngành. Do đó, chiến lược này sẽ tập trung khắc phục những vấn đề nảy
sinh ở cả ba yếu tố.
1
Quyết định số 55/2001/QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược Phát triển ngành Dệt
May trong giai đoạn 2001 - 2010
8
Vietnam Textile and Apparel Association (Vitas)
Garment Export Strategy 2006 - 2010Second Daft - February 2006
Sự phát triển của ngành cần phải có tác dụng đóng góp tích cực đối với sự phát triển
kinh tế xã hội của Việt Nam.
1.2.2 Khuôn khổ thiết kế và quản trị chiến lược.
Chiến lược trước tiên phân tích thực trạng về hoạt động và năng lực cạnh tranh quốc tế
của ngành dệt may Việt Nam. Sau đó, chiến lược sẽ xây dựng một tầm nhìn cho ngành
đến năm 2010 và bước cuối cùng là đưa ra các khuyến nghị về những động thái chiến
lược cần thực hiện nhằm đạt được tầm nhìn đó.
Do các nguồn lực để thực hiện chiến lược ở cả khu vực nhà nước và tư nhân đều hạn
hẹp, nên cần phải lập thứ tự ưu tiên cho các hoạt động của các bên liên quan trong
chiến lược. Đặc biệt, cần phải có một kế hoạch hành động, trong đó nêu rõ vai trò và
trách nhiệm của mỗi tổ chức đối với mỗi hoạt động và trong một khuôn khổ thời gian
cụ thể.
1. 2.3 Phân tích chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị của ngành được sử dụng như một công cụ chính trong chiến lược này.
Phân tích chuỗi giá trị sẽ mang lại một bức tranh toàn cảnh về vị trí cụ thể của ngành
dệt may Việt Nam so với ngành dệt may của các nước khác trên thế giới. Điểm mạnh
và điểm yếu trong mỗi liên kết của chuỗi giá trị cũng thể hiện một quan điểm chiến
lược về những hoạt động cần làm để bổ sung giá trị vào mỗi liên kết và đạt được
những hoạt động có giá trị gia tăng cao hơn.
9
Vietnam Textile and Apparel Association (Vitas)
Garment Export Strategy 2006 - 2010Second Daft - February 2006
2 Phần II – Phân tích thực trạng
2.1 Những thách thức mới sau khi xoá bỏ hệ thống hạn ngạch
Hệ thống hạn ngạch đã tạo ra một sự “bóp méo” thị trường. Nhiều nước xuất khẩu dệt
may không hiệu quả trong những năm 90 của thế kỷ trước đã tận dụng vấn đề hạn
ngạch để tiếp cận với những nước nhập khẩu dệt may. Trong một thời kỳ không còn
hạn ngạch, những nước này sẽ gặp khó khăn khi cạnh tranh với những nước xuất khẩu
mạnh.
Giai đoạn xóa bỏ hệ thống hạn ngạch, tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2005, đã chứng
minh cho những luận điểm trên. Trong nửa đầu năm 2005, các nhà xuất khẩu như Mê-
xi-cô, Phi-lip-pin và Nê-pan đã nhận thấy tỉ lệ tăng trưởng xuất khẩu âm lần lượt là
-3,62%, -4,56%, và –14,34%; các nhà xuất khẩu khác như Trung Quốc, Ấn Độ, Băng-
la-đet, In-đô-nê-xia và Thái Lan đã tăng tỉ lệ tăng trưởng xuất khẩu tương ứng là
50,49%, 36,59%, 16,51%, 9,09% và 8,71%. Trong cùng thời kỳ đó, xuất khẩu dệt may
của Việt Nam chỉ tăng ở mức 3,37%
2
Không còn hạn chế về hạn ngạch, các nhà nhập khẩu dệt may hiện giờ đang tự do tìm
kiếm và lựa chọn từ các nước và các nhà máy trên thế giới những nhà cung cấp có khả
năng mang lại cho họ nhiều giá trị nhất. Nhiều hoạt động nhằm tìm kiếm nguồn hàng
có trước giai đoạn xoá bỏ hạn ngạch đã được củng cố hơn thông qua việc dỡ bỏ từng
bước, các nhà xuất khẩu phải hiểu rõ những diễn tiến này để có thể tồn tại:
Các nhà nhập khẩu đã và đang lựa chọn với số lượng ít hơn các nhà máy và các
nước trong số các quốc gia xuất khẩu để giảm bớt chi phí liên quan đến việc lựa
chọn và tìm kiếm. Trong giai đoạn 2002-2005, các nhà nhập khẩu đã giảm những
nước lựa chọn từ 53 xuống còn 26 và xu hướng này đã được củng cố hơn sau ngày
01/01/2005.
Giá bán lẻ và giá gốc của hàng dệt may đang giảm xuống do (i) sự xuất hiện và
tầm quan trọng ngày càng tăng của những cửa hàng giảm giá rất lớn (discount
mega-stores) như Wal Mart, (ii) sản xuất quá nhiều hàng dệt may ở các nước đang
phát triển. Việc này dẫn đến tình trạng giảm giá hàng xuất khẩu từ 10-20% trong
vòng 3-5 năm gần đây
3
.
2
http://ww.emergingtextiles.com
3
Chuyển hướng ngành Dệt May từ trong ra ngoài - Oxfam Hong Kong 2004
10
Vietnam Textile and Apparel Association (Vitas)
Garment Export Strategy 2006 - 2010Second Daft - February 2006
Khách hàng có xu hướng ngày càng yêu cầu thời gian giao hàng ngắn hơn, số
lượng nhỏ hơn do họ đang nỗ lực cắt giảm hoạt động lưu kho, giảm việc bán hạ
giá để tăng lợi nhuận. Xu hướng này cũng phần nào bị chi phối bởi các hoạt động
hiệu quả của các công ty như Zara và Gap, là những công ty đã đặt tầm quan trọng
bậc nhất vào việc lưu kho hiệu quả và thời gian sản xuất ngắn.
Khách hàng quốc tế ngày càng có xu hướng trực tiếp tìm đến tận các nhà sản xuất
và không cần đến những đại lý mua hàng. Tuy nhiên, chỉ có một số các nhà sản
xuất dệt may trước kia, những người có khả năng cung ứng dịch vụ, thường bán
thông qua đại lý mua, là có lợi từ xu thế này với các hoạt động như tìm kiếm
nguồn nguyên liệu, vận chuyển, thiết kế và dịch vụ chọn gói.
2.2 Tình hình xuất khẩu dệt may của Việt Nam
Xuất khẩu dệt may của Việt Nam được ước tính đạt 4,8 tỉ đôla năm 2005, tăng 9,5% so với
giá trị xuất khẩu năm 2004. Tỉ lệ tăng trưởng này là tỉ lệ thấp nhất từ năm 2002. Lý dó là do
việc xoá bỏ từng bước hạn ngạch trong Hiệp định Dệt May của WTO (ATC) dẫn tới sức
cạnh tranh mạnh mẽ hơn từ các đối thủ xuất khẩu dệt may khổng lồ là Trung Quốc từ đầu
năm 2005, khi mà đất nước này vẫn chưa bị tái áp đặt hạn ngạch và sức cạnh tranh cũng đến
từ những đối thủ lớn khác như Ấn Độ, Băng-la-đét, Sri-lan-ca và Pa-kis-tăng. Hơn thế, xuất
khẩu dệt may cuả Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ vẫn còn phụ thuộc vào hạn ngạch.
Có ba nhà nhập khẩu dệt may lớn nhất từ Việt Nam là Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản, lần lượt
chiếm 55%, 20% và 13% tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may. Hoạt động xuất khẩu của Việt
Nam ở những thị trường này được thể hiện trong Bảng 1:
Bảng 1: Tình hình xuất khẩu dệt may của Việt Nam từ 2000 đến 2005
Đơn vị: triệu đôla
Thị trường 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Hoa Kỳ 50 45 951 1,973 2,474 2,640
Tỉ lệ tăng
trưởng - -9,9% 2.032,3% 107,5% 25,4% 6,7%
EU 609 599 570 580 763 875
Tỉ lệ tăng
trưởng - -1,6% -4,8% 1,8% 31,6% 14,7%
Nhật Bản 620 588 521 514 531 605
Tỉ lệ tăng
trưởng - -5,2% -11,4% -1,3% 3,3% 14,0%
Khác 614 730,4 710 587 618 680
11
Vietnam Textile and Apparel Association (Vitas)
Garment Export Strategy 2006 - 2010Second Daft - February 2006
Tỉ lệ tăng
trưởng - 20,0% -2.,% -17,3% 5,3% 10,0%
Tổng 1.892 1.962 2.752 3.654 4.386 4.800
Tỉ lệ tăng
trưởng - 7,0% 40,0% 33,0% 20,0% 9,5%
Nguồn: Hiệp hội Dệt May Việt Nam
Bảng trên đã chỉ ra rằng xuất khẩu dệt may của Việt Nam tập trung chủ yếu vào thị trường
Hoa Kỳ, chiếm 55% tổng sản lượng xuất khẩu. Tuy nhiên, sau khi tăng mạnh xuất khẩu
trong các năm 2002 và 2003 do kết quả của Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam –
Hoa Kỳ được ký kết vào tháng 10/2001, tỉ lệ tăng trưởng đã giảm xuống còn 25,4% vào năm
2004 và duy trì ở mức 6,7% năm 2005.
Trong năm 2005, xuất khẩu dệt may của Việt Nam tiến triển thuận lợi trên thị trường EU.
Cần lưu ý rằng, tỉ lệ tăng trưởng xuất khẩu cao vào thị trường EU năm 2004 với mức 31,5%
là do sự gia nhập của 10 nước thành viên mới vào EU tháng 5 năm 2004. Con số tăng trưởng
thực tế dao động trong khoảng từ 2-5%. Sau khi dỡ bỏ hạn chế về hạn ngạch đối với xuất
khẩu dệt may của Việt Nam vào EU ngày 01 tháng 01 năm 2005, tỉ lệ tăng trưởng đã tăng
lên 14% năm 2005.
Xuất khẩu dệt may sang thị trường Nhật Bản đã tạo ra một tỉ lệ tăng trưởng ấn tượng từ 3,3%
năm 2004 lên đến 14% năm 2005. Có tỉ lệ tăng trưởng mạnh này là do hoạt động nhập khẩu
mạnh hơn về dệt may trên thị trường Nhật Bản, sự tăng trưởng ngoại thương chung giữa Việt
Nam và Nhật Bản và việc nhận thức rõ hơn về thị trường này của các nhà sản xuất dệt may
của Việt Nam.
2.3 Chuỗi giá trị xuất khẩu Dệt May hiện nay của Việt Nam.
Sản phẩm dệt may là một chuỗi giá trị bị ảnh hưởng bởi người mua, điều này có nghĩa
là những khách hàng quốc tế (bán lẻ hoặc những công ty phát triển thương hiệu)
thường có vị thế trội hơn trong chuỗi giá trị. Điều này có thể lý giải như sau:
Do sản xuất quá nhiều sản phẩm dệt may và người mua có thể tiến hành lựa
chọn và mua sản phẩm từ vài ngàn nhà máy sản xuất ở trên nhiều nước, cả nước
phát triển và đang phát triển. Theo ước tính thì công suất cung ứng hàng may mặc
hiện nay của thế giới cao hơn gấp hai lần so với nhu cầu thực tế;
Các nhà bán lẻ hàng may mặc hay các công ty có thương hiệu có vai trò quyết
định về xu hướng thời trang trong mỗi mùa bằng cách thảo luận và thoả hiệp với
nhau về màu sắc và mẫu mốt cho các mùa thời trang.
12
Vietnam Textile and Apparel Association (Vitas)
Garment Export Strategy 2006 - 2010Second Daft - February 2006
Chuỗi giá trị của sản phẩm may mặc trong hình minh họa (Hình 1) dưới đây là
một điển hình về xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam, chiếm khoảng 70% hàng
xuất khẩu theo hình thức CMT. Chuỗi giá trị gồm có 04 thành phần chính: khách
hàng quốc tế, nhà sản xuất trong nước, nguồn hàng và trung gian.
Hình 1: Chuỗi giá trị xuất khẩu hàng dệt may hiện nay của Việt Nam.
2.3.11 Phân tích định tính Chuỗi giá trị
Khách hàng quốc tế: Chuỗi giá trị của xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam lạc hậu so
với khách hàng quốc tế (bán lẻ, công ty phát triển thương hiệu) là những người khởi
xướng việc mua sản phẩm dệt may.
Nhìn chung, mỗi người mua hàng thường sử dụng nhiều phương thức để tìm kiếm
nguồn hàng dệt may. Có thể tìm nguồn từ những nhà bán buôn/nhà nhập khẩu ở trên
đất nước của chính họ hoặc từ các đại lý hay từ những cơ sở thu mua của họ ở Hồng
13
Vietnam Textile and Apparel Association (Vitas)
Garment Export Strategy 2006 - 2010Second Daft - February 2006
Sự dịch chuyển của thông tin
Production
Spinning
Weaving
Pattern making
Confection
Merchandising
Design
Machinery
Accessories
Dyestuff &
chemicals
Fibres
Fabric
Raw cotton
Packaging
Transportation for
raw materials
Logistics
Customs
Branded
marketers
Retailers
Importers
Wholesalers
Foreign material
sale office
Shipping
Logistics
Customs
Buying agents
Buying Offices
Product movement
Sourcing
Intermediary
International buyersDomestic manufacturers
Sản xuất
Xe chỉ
Dệt
Tạo mẫu
Liên kết
Kế hoạch kinh
doanh
Máy móc
Phụ kiện
Nhuộm
Hoá chất
Sợi
Vải
Cotton thô
cotton
Đóng gói
Vậnchuyển nguyên
liệu thô
Hậu cần
Hải quan
Công ty quảng
cáo thương hiệu
Các nhà bán lẻ
Nhà nhập
khẩu
Bán buôn
Văn phòng bán
Nguyên liệu nước
ngoài
Vận chuyển
Hậu cần
Hải quan
Đại lý mua hàng
Văn phòng mua
hàng
Nguồn
Trung gian
Khách hàng quốc tế
Các nhà sản xuất trong nước
Kông, Thái Lan, Đài Loan, Hàn Quốc. Họ cũng có thể tìm kiếm nguồn hàng trực tiếp từ
các nhà sản xuất khi các nhà sản xuất hàng dệt may có thể cung cấp dịch vụ trọn gói cho họ
4
.
Đối với Việt Nam, khách hàng quốc tế thường tìm kiếm nguồn cung cấp thông qua các
đại lý mua hàng và cơ sở thu mua của họ
5
.
Phân tích ba (03) thị trường mua hàng quan trọng nhất của xuất khẩu Việt Nam về sản
phẩm dệt may là Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản được thể hiện tóm tắt trong Bảng 2;
Bảng 2: Vài nét về ba nhà nhâp khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam
Thị trường Hoa Kỳ EU Nhật Bản
Quy mô thị trường (tỉ đô la Mỹ) 70 91 22
Tỉ lệ tăng lên bình quân của
nhập khẩu (2000-2003)
1% 8% -5%
Tỉ lệ tăng về nhập khẩu (2004) 7% 12% 11%
Thị phần của Việt Nam 3,5% 0,96% 2,8%
Tỉ lệ tăng trưởng xuất khẩu của
Việt Nam trong năm 2005 trên
các thị trường
6,7% 14,7% 14%
Ưu điểm Chất lượng bình
thường, thiết kế đơn
giản, số lượng lớn
Không hạn ngạch Không hạn ngạch,
khoảng cách ngắn
Nhược điểm Hạn ngạch Không linh hoạt
về khối lượng
Yêu cầu chất lượng
rất cao
Tiềm năng tăng trưởng Trung bình Cao Trung bình
Nguồn:Cơ sở dữ liệu COMTRADE.
Nhập khẩu ở thị trường Mỹ và EU chỉ tăng tương ứng 1% và 8% giữa các năm 2000-
2003, Nhật Bản đã giảm nhập khẩu hàng dệt may trong thời kỳ này. Tuy nhiên, tỉ lệ
gia tăng về nhập khẩu dệt may tăng lên 7% trên thị trường Hoa Kỳ, 12% ở thị trường
EU và 11% ở thị trường Nhật Bản.
Xuất khẩu hàng dệt may từ Việt Nam đã chiếm lĩnh được những thị phần rất khả quan
ở Mỹ và Nhật Bản tương ứng với 3,5% và 3%. Thị phần của Việt Nam ở thị trường
4
Dịch vụ trọn gói bao gồm CMT cùng với những chức năng do đại lý mua hàng thực hiện được thể hiện trong vai
trò là người trung gian của chuỗi cung ứng.
5
Đại lý mua hàng là những trung gian độc lập với người mua. Cơ sở thu mua do người mua thiết lập.
14
Vietnam Textile and Apparel Association (Vitas)
Garment Export Strategy 2006 - 2010Second Daft - February 2006
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét