Thứ Bảy, 15 tháng 2, 2014

60 Thực trạng công tác hạch toán Kế toán tổng hợp tại Công ty Cao su Sao vàng

biến. Sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến, bán thành phẩm của giai
đoạn trớc là đối tợng chế biến của giai đoạn sau. Có thể khái quát quy trình
công nghệ sản xuất của Công ty thành 2 giai đoạn chế biến nh sau:
Giai đoạn 1: Từ các nguyên liệu ban đầu là cao su sống và một số loại
hoá chất, cao su đợc luyện nh mong muốn của các nhà sản xuất để cung cấp
cho giai đoạn sau tiếp tục chế biến. Trớc đây, giai đoạn này đợc thực hiện tại
chỗ. Để giảm độ ô nhiễm môi trờng và tận dụng nguồn than đen sản xuất lốp ô
tô nên một bộ phận cao su đợc chuyển lên Xuân Hoà để luyện.
Giai đoạn 2: Là giai đoạn thành hình và lu hoá cao su để tạo sản phẩm
hoàn thành. Nguyên vật liệu dùng cho giai đoạn này là vải mành, dây thép tanh
và bán thành phẩm của giai đoạn trớc chuyển sang.
Công nghệ này đã đợc Công ty áp dụng trong nhiều năm và đem lại cho
thị trờng những sản phẩm có chất lợng cao đợc khách hàng tín nhiệm. Tuy
nhiên, Công nghệ sản xuất cha mang tính đồng bộ cao giữa các sản phẩm, đòi
hỏi phải thay thế dần những công nghệ cũ bằng công nghệ hiện đại hơn nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất.

5
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất lốp xe đạp

Nguyên vật liệu
Cao su ống
Các hoá chất
Sàng, sấyCắt, sấy tự nhiên
Định hình
lốp
Sơ luyện
Thí
nghiệm nhanh
Cán hình
mặt lốp ốp
Thành
hình lốp
Đóng gói
Hỗn luyện
Nhiệt luyện
Lưu hoá
lốp
Cắt ba via
thành vòng tanh
Lồng ống nối dập
tanh
Ren
răng hai
đddđffffđđđđầu
Cắt tanhPhối liệu
Kiểm tra
thành phẩm
(KCS)
Lưu hoá cốt
hơi
Vải mành
Cán tráng
Xé vải
Sấy Đảo tanh
Dây thép tanh
Cắt cuốn
vào ống sắt
Nhập kho
Thành hình
cốt hơi
6
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất săm xe đạp

Cao su sống
Hoá chất
Sơ luyện
Gắn van
Nối đầu
Thử chân
không
Nhập kho
Hỗn luyện
Nhiệt luyện
ép suất
Lồng ống
Định hoá
Lưu hoá
Đóng gói
Mài dầu
Phết keo
Kỹ thuật ràng
rẩy
7
1.3.5. Nguyên vật liệu
Dựa trên công nghệ sản xuất tiên tiến cùng với sự kết hợp giữa nguyên vật
liệu chính là cao su và một số hoá chất đặc thù, những sản phẩm mang nhãn hiệu
cao su sao vàng đợc khách hàng a chuộng đã ra đời. Tuy nhiên, mỗi một sản phẩm
có những đặc thù khác nhau nên nguyên vật liệu tham gia cũng hết sức phức tạp
và đa dạng. Để phục vụ cho việc hạch toán chi phí, nguyên vật liệu đợc chia thành
5 nhóm:
Nhóm 1: Nguyên vật liệu chính bao gồm than đen, các loại phòng lão, chất
phòng t liệu, tanh các loại, cao su thiên nhiên, cao su tổng hợp, vải mành, các loại
hoá chất và xúc tiến
Nhóm 2: Nguyên vật liệu phụ nh màng quấn lốp, túi ni lông
Nhóm 3: Nhiên liệu, động lực nh than, dầu, xăng.
Nhóm 4: Phụ tùng thay thế bao gồm Bulông, êcu, dao cắt
Nhóm 5: Van các loại.
Thời gian vừa qua, Công ty không ngừng nghiên cứu, sáng tạo nhằm tìm ra
những nguyên vật liệu hữu ích phục vụ cho việc sản xuất. Việc đa sợi nilông vào
sản xuất thay thế sợi bông đã tạo hiệu quả bất ngờ: Sản phẩm (lốp) trở nên nhẹ
hơn, bền hơn mà giá thành lại thấp hơn. Với những đóng góp không mệt mỏi của
cán bộ công nhân viên của Công ty, săm lốp cao su sao vàng ngày càng chiếm u
thế so với các sản phẩm cùng loại trên thị trờng.
Nói đến nguyên vật liệu không thể không nói đến nguồn cung ứng, một
trong những nhân tố tác động lớn đến sự hng thịnh của Công ty. Nguyên vật liệu
của Công ty có 2 nguồn cung cấp chính sau:
Một là nguồn trong nớc: Hàng năm Công ty phải mua một khối lợng lớn
cao su thiên nhiên và một số nguyên vật liệu khác nh ôxit kiềm, xà phòng, dầu
nhựa thông, vải lót của thị trờng trong nớc, đặc biệt từ các tỉnh miền Trung và
miền Nam.

8
Hai là nguồn nớc ngoài: Ngoài những nguyên liệu kể trên, Công ty phải
nhập phần lớn từ nớc ngoài mà chủ yếu từ Nhật, Triều Tiên, Liên Xô, úc. Do phải
nhập khẩu hầu hết các nguyên liệu quan trọng nên Công ty gặp rất nhiều khó
khăn: bị phụ thuộc vào thị trờng nớc ngoài, giá thành sản phẩm có tính cạnh tranh
không cao.
1.3.6. Tình hình lao động và tiền lơng
Theo chức năng, Công ty chia lao động thành 2 loại là lao động gián tiếp và
lao động trực tiếp. Trong đó lao động trực tiếp là những ngời tham gia trực tiếp
vào quá trình chế tạo sản phẩm và thực hiện những lao vụ, dịch vụ khác trong
Công ty. Lao động gián tiếp là những lao động phục vụ cho nhân công trực tiếp
hay chỉ tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, những nhân
công tham gia vào hoạt động bán hàng tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu thị trờng và
bộ phận nhân công tham gia vào quá trình tổ chức quản lý điều hành doanh
nghiệp. Cách phân loại lao động nh vậy là cha phù hợp với quy định. Doanh
nghiệp cần theo dõi riêng cho lao động gián tiếp, lao động thực hiện chức năng lu
thông, tiếp thị và lao động quản lý hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho
phòng kế toán tập hợp và phân bổ chi phí đợc chính xác và nhanh chóng.
Về lao động: Xuất phát điểm là một nhà máy có tầm cỡ, doanh nghiệp
không ngừng lớn mạnh qua các thời kì, kéo theo đó đội ngũ lao động lớn cả về số
lợng lẫn chất lợng. Từ 262 ngời năm 1960 (bao gồm 3 phân xởng sản xuất và 6
phòng ban nghiệp vụ, về trình độ không có ai tốt nghiệp đại học, chỉ có 2 cán bộ
tốt nghiệp trung cấp) đến 3260 ngời năm 1986 (gồm 11 phòng ban). Tuy nhiên,
hiệu quả sản xuất kinh doanh trong giai đoạn này không tơng xứng với tiềm năng
của doanh nghiệp bởi lẽ hầu hết lao động có trình độ tay nghề thấp, năng suất lao
động hạn chế và thiếu trách nhiệm trong sản xuất. Khi chuyển sang cơ chế tự hạch
toán kinh tế, Công ty đã mạnh dạn tinh giảm bộ máy quản lý và giảm thiểu một số
lợng lớn lao động d thừa. Đội ngũ lao động đợc tinh giảm từ 3260 ngời năm 1986
còn 2916 năm 2002 Chất lợng lao động đang dần đợc cải thiện.Tuy nhiên, lao
động lớn tuổi của Công ty khá đông, lao động nữ chiếm đa số cha có đủ điều kiện
về sức khoẻ và trình độ đáp ứng yêu cầu của ngành công nghiệp nặng.

9
Về tiền lơng: Lao động trực tiếp hởng lơng theo sản phẩm có thởng, có
phạt. Lao động gián tiếp đợc trả theo thời gian.
Biểu 2: Cơ cấu lao động theo giới tính, trình độ và phơng thức làm việc
Phân loại
2000 2001 2002 2003
Số lợng Tỷ trọng Số lợng Tỷ trọng Số lợng Tỷ trọng Số lợng
Tổng lđ 2069 2629 2916 2854
Theo giới tính
_Nam 1286 62% 983 37% 1031 35% 1006
_Nữ 783 38% 1646 63% 1885 65% 1848
Theo trình độ
_ ĐH và trên ĐH 207 10% 309 12% 309 11% 315
_ Trung cấp 73 4% 184 7% 190 7% 294
_ PTTH, PTCS 1789 86% 2136 81% 2417 83% 2245
Theo hình thức lv
_ Lđ gián tiếp 280 14% 325 16% 272 9% 261
_ Lđ trực tiếp 1789 86% 2304 111% 2644 91% 2593
1.3.7. Tình hình về thị trờng tiêu thụ sản phẩm
Hiện nay, một khối lợng lớn các sản phẩm cao su đặc biệt là săm lốp xe các
loại đến tay ngời tiêu dùng trong nớc thông qua 5 chi nhánh và hơn 200 đại lý trên
toàn quốc. Thị trờng miền Bắc là thị trờng trọng điểm của Công ty. Tại đây Công
ty chiếm thị phần lớn cả về thị phần tuyệt đối và thị phần tơng đối. Công ty đã và
đang từng bớc mở rộng thị trờng ở miền Bắc và miền Nam. Đây thực sự là bài toán
hóc buá đối với doanh nghiệp khi có sự cạnh tranh quyết liệt của các sản phẩm
săm lốp cao su Đà Nẵng, cao su Miền Nam và các mặt hàng ngoại nhập từ Nhật,
Thái Lan và Trung Quốc. Đứng trớc những khó khăn thách thức ấy đòi hỏi doanh
nghiệp phải có sự cải tiến quy trình công nghệ sản
phẩm, đổi mới trang thiết bị phù hợp, nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên,
tìm ra nguyên vật liệu thay thế để nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành sản
phẩm và tăng khả năng cạnh tranh, từ đó hớng tới xuất khẩu.
Trớc những năm 1988, sản phẩm của Công ty xuất khẩu sang một số nớc
nh: CuBa, Anbani, Mông Cổ, nhng đầu những năm 90 khi Liên bang Xô Viết và

10
một số nớc XHCN ở Đông âu tan rã thì việc xuất khẩu không còn tiếp tục nữa.
Đây là một bài học đắt giá đối với việc cạnh tranh về chất lợng, mẫu mã và giá
thành sau này. Sản phẩm của Công ty hiện nay chủ yếu xuất khẩu sang thị trờng
Rumani và Lào. Tuy nhiên, với những tiềm lực hiện có, trong tơng lai không xa
sản phẩm của Công ty sẽ có vị thế trên thị trờng khu vực và quốc tế, xứng đáng là
con chim đầu đàn của ngành công nghiệp Việt Nam.
1.3.8. Tình hình kinh tế tài chính
Biểu 3: Tình hình kinh tế tài chính qua một số chỉ tiêu
Đơn vị :1.000.000 đồng
Chỉ tiêu KH TH TH/KH 01/00 KH TH TH/KH 02/01 KH TH
Năm 2001 TH 2002 TH 2003
Giá trị TSL 303.896 332.894 109,5% 118,7% 334.505 335.325 100,25% 100,73% 393.755 337.000
Doanh thu 310.000 335.706 108% 122,3% 340.687 340.878 100,06% 101,54% 400.000 364.800
Nộp NS 16.864 36.115 214% 192,5% 17.650 17.867 101,23% 49,47% 12.220 10.081
Lợi nhuận 2.400 2.500 104% 70,6% 1.031 1.057 102,52% 42,28% 518 502
Thu nhập bq 1,336 1,376 103% 0,1% 1,079 1,186 109,92% 86,19% 1,094 1,007
Về giá trị tổng sản lợng: Qua biểu trên cho thấy hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty diễn ra rất thuận lợi. Giá trị tổng sản lợng tăng lên rõ rệt, cụ
thể: năm sau cao hơn năm trớc và đều hoàn thành vợt mức kế hoạch. Điều này cho
thấy năng lực sản xuất của Công ty ngày càng tăng lên. Năm 2003, chỉ tiêu giá trị
sản lợng kế hoạch đợc đa ra tuy khá cao nhng phù hợp với tiềm lực về thị trờng và
năng lực sản xuất hiện có của Công ty.
Về doanh thu: Doanh thu của Công ty cũng từng bớc đợc nâng cao. Doanh
thu năm nay cao hơn năm trớc. Nguyên nhân chính là do việc tăng giá trị tổng giá
trị sản lợng sản phẩm tiêu thụ và việc điều chỉnh giá bán hợp lý nhng không làm
ảnh hởng đến kết quả tiêu thụ. Điều này cho thấy chất lợng sản phẩm ngày càng đ-
ợc cải thiện, đợc thị trờng ngày càng mến mộ. Uy tín của Công ty vì thế mà ngày

11
càng đợc nâng cao. Tuy nhiên, tốc độ tăng doanh thu có xu hớng giảm do tính chất
cạnh tranh trên thị trờng quá cao.
Về nộp ngân sách cho Nhà nớc: Hàng năm, Công ty đã nộp cho ngân sách
Nhà nớc hàng nghìn triệu đồng. Đây quả là những nỗ lực không ngừng của cán bộ
công nhân viên Công ty Cao su Sao vàng. Song mức nộp ngân sách trong 5 năm
trở lại đây có nhiều biến động: Năm 1999 là 17368 triệu đồng, năm 2000 là 18765
triệu đồng, năm 2001 (36115 triệu đồng) tăng vọt so với năm 1999 và năm 2000,
năm 2002 tăng cao xấp xỉ bằng năm 1999. Năm 2001 Đến năm 2003, kế hoạch
nộp ngân sách chỉ là 12220 triệu đồng, thấp nhất từ trớc đến nay. Thực tế này cho
thấy hoạt động của Công ty đang gặp nhiều khó khăn trong việc chiếm lĩnh thị tr-
ờng, đặc biệt là thị trờng miền Trung và miền Nam. Bởi lẽ thuế giá trị gia tăng
hàng bán nội địa chiếm tỉ lệ lớn trong tổng số thuế nộp ngân sách Nhà nớc.
Về lợi nhuận: Hàng năm, Công ty đều hoàn thành chỉ tiêu về lợi nhuận do
Tổng cục Hoá chất đề ra. Tuy nhiên, lợi nhuận trong những năm vừa qua có xu h-
ớng giảm sút. Lợi nhuận năm sau chỉ bằng phân nửa lợi nhuận năm trớc. Năm
2003, lợi nhuận đề ra đối với Công ty chỉ là 518 triệu đồng. Lợi nhuận giảm nên
điều kiện tái sản xuất có phần hạn chế, đời sống công nhân viên không đợc nâng
cao. Tuy nhiên, ban lãnh đạo Công ty luôn cố gắng đem lại những điều kiện sản
xuất tốt nhất và những lợi ích tốt nhất cho ngời lao động trong hoàn cảnh khó khăn
hiện nay. Các xí nghiệp chủ động hơn trong việc tìm bạn hàng đối với những sản
phẩm cao su kỹ thuật nhằm tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, đồng thời tận
dụng đợc cao su loại ra từ sản xuất góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất cho Công
ty. Bên cạnh đó, Công ty còn đa ra biện pháp đồng loạt nhằm giảm mức chi phí từ
khâu thu mua nguyên vật liệu cho tới khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Công ty
còn có một mạng lới tiêu thụ dày đặc có khả năng nắm bắt sự biến động của thị tr-
ờng, từ đó ra quyết định sao cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiêụ quả nhất.
Để làm đợc việc này là cả nỗ lực không ngừng của phòng tiếp thị bán hàng nói
riêng và toàn thể cán bộ công nhân viên nói chung.

12
1.3.9. Tình hình tiêu thụ sản phẩm trong những năm gần đây
Hàng năm, hàng loạt các sản phẩm săm lốp 'Sao vàng' và vô số sản phẩm
cao su kỹ thuật khác đợc Công ty tung ra thị trờng. Trong đó, các sản phẩm truyền
thống vẫn là những mặt hàng tiêu thụ chủ yếu và có tính chất quyết định nhất đối
với doanh thu cũng nh lợi nhuận của Công ty. Biểu sau cho thấy rõ hơn tình hình
tiêu thụ qua các năm:
Biểu 4: Tình hình tiêu thụ một số sản phẩm chính của Công ty
Đơn vị : Chiếc
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
KH TH TH/KH KH TH TH/KH KH
Lốp xe đạp 7.200.000 7.095.229 98,5% 6.500.000 6.780.503 104,3% 6.500.000
Săm xe đạp 7.700.000 7.423.377 96,4% 7.000.000 7.462.346 106,6% 7.000.000
Lốp ô tô các loại 140.000 136.680 97,6% 178.000 175.827 98,8% 210.000
Trđ: Từ 750-20 trở lên 65.990 81.758
Lốp xe máy 1.000.000 1.105.119 110,5% 850.000 883.782 104,0% 1.200.000
Săm xe máy 2.100.000 2.126.040 101,2% 2.500.000 2.622.545 104,9% 1.800.000
Pin các loại 45.100.000 45.470.191 100,8% 50.000.000 48.084.354 96,2% 55.000.000
Lợng tiêu thụ săm lốp xe đạp trong những năm gần đây vì thế có xu hớng
giảm. Nguyên nhân chính là nhu cầu đi lại bằng phơng tiện xe đạp không còn phổ
biến nữa. Tuy nhiên, Công ty đã không ngừng nắm bắt thông tin và xâm nhập vào
thị trờng đầy tiềm năng nh khu vực nông thôn. Nhờ đó, lợng tiêu thụ sản phẩm
săm lốp xe đạp dần sẽ đợc cải thiện.
Từ năm 1998, khi xe máy Trung Quốc ồ ạt vào nớc ta với giá rẻ thì thị trờng
tiêu thụ xe máy trở nên sôi động. Nhiều năm liền Công ty đạt khối lợng tiêu thụ
khổng lồ. Sản phẩm của Công ty đợc ngời tiêu dùng mến mộ và đợc bình chọn là
sản phẩm có chất lợng cao. Pin con sóc do chi nhánh cao su Xuân Hoà sản xuất là

13
sản phẩm mới ra mắt thị trờng năm 1997 song đạt tốc độ tiêu thụ lớn. Năm 2004
hứa hẹn khả năng tiêu thụ lớn của pin Xuân Hoà.
1.4 Chính sách kinh tế tài chính Công ty đang áp dụng
Công ty Cao su Sao vàng là một trong những doanh nghiệp chủ chốt của
ngành công nghiệp nặng. Vì vậy, mọi hoạt động kinh tế tài chính đều đợc thực
hiện nghiêm chỉnh theo hớng dẫn của Bộ Tài Chính. Trên cơ sở đó, Công ty xây
dựng chính sách cho phù hợp với chiến lợc và đặc thù hoạt động sản xuất kinh
doanh. Cụ thể:
Chính sách giá: Công ty không áp dụng mức giá thống nhất cho tất cả thị tr-
ờng. Mức giá đợc quy định nh sau: Từ Hà Tĩnh trở ra có một mức giá; Quảng
Bình, Quảng Trị, Huế, Phú Yên có một mức giá và các tỉnh phía Nam có một mức
giá riêng. Trong đó, mức giá ở miền Trung và miền Nam là thấp nhất nhằm cạnh
tranh với sản phẩm của Cao su Đà nẵng và Cao su Mina.
Chính sách tiền lơng, chính sách đối với ngời lao động và chính sách phân
phối lợi nhuận đợc Công ty áp dụng nh quy định của Bộ Tài Chính.
1.5. Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty
1.5.1. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty
Là một doanh nghiệp Nhà nớc, Công ty Cao su Sao vàng chịu sự lãnh đạo
của Đảng, chịu sự quản lý của công đoàn thông qua văn phòng Đảng uỷ và văn
phòng Công đoàn, đông thời chịu sự chỉ đạo điều hành của Giám đốc Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng.
Đứng đầu là Giám đốc Công ty, do Nhà nớc bổ nhiệm, có chức năng lãnh đạo
chung toàn bộ máy quản lý và sản xuất của công ty, chịu trách nhiệm trớc Nhà n-
ớc về mọi mặt hoạt động của Công ty.
Bộ máy giúp việc của ban Giám đốc gồm 5 Phó giám đốc: Có nhiệm vụ
giúp Giám đốc công ty trong từng phần việc cụ thể:

14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét