Chủ Nhật, 16 tháng 2, 2014
55 Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Công thương Việt Nam
5
2.2. Thực trạng hoạt động kiểm tra kiểm soát, kiểm toán nội bộ của các Ngân
hàng thương mại Việt Nam nói chung và của Ngân hàng Công thương nói riêng 30
2.2.1. Những vướng mắc về mặt pháp lý trong các quy đònh hướng dẫn về kiểm
tra kiểm soát, kiểm toán nội bộ 30
2.2.1.1. Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 30
2.2.1.2. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật các Tổ chức tín dụng 32
2.2.2. Uỷ ban Basle đã tổng hợp các nguyên nhân cơ bản dẫn đến tổn thất trong
hoạt động ngân hàng 34
2.2.3. Mô hình tổ chức của hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ của Ngân hàng
Công thương Việt Nam qua các thời kỳ 36
2.2.3.1. Từ tháng 01 năm 1991 đến tháng 04 năm 2005 36
2.2.3.2. Từ tháng 05 năm 2005 đến nay 37
2.2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động hiện nay của hệ thống kiểm tra, kiểm soát
nội bộ, kiểm toán nội bộ của NHCTVN 41
2.2.4.1. Về mô hình tổ chức 41
2.2.4.2. Những khó khăn, vướng mắc xuất phát từ cơ cấu tổ chức 42
2.2.4.3. Về thực hiện chức năng, nhiệm vụ 45
2.2.4.4. Nhân sự 47
2.2.4.5. Về môi trường kiểm soát 48
2.2.4.6. Sự phối kết hợp giữa kiểm tra kiểm toán với các bộ phận khác 49
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ,
KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 51
3.1. Quan điểm, đònh hướng và các nhóm giải pháp lớn trong lónh vực giám sát
ngân hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của các Ngân hàng thương mại Việt
Nam 51
3.1.1. Đònh hướng phát triển hệ thống giám sát ngân hàng 51
6
3.1.1.1. Thành lập Cơ quan Giám sát an toàn hoạt động ngân hàng là một
đơn vò (Cục) thuộc Ngân hàng Nhà nước 51
3.1.1.2. Hoàn thiện các điều kiện tiên quyết cho một hệ thống giám sát có
hiệu quả 52
3.1.1.3. Đổi mới và nâng cao hiệu quả phương pháp giám sát ngân hàng 53
3.1.2. Đònh hướng phát triển các tổ chức tín dụng đến năm 2010 53
3.1.2.1. Sắp xếp lại tổ chức bộ máy của các Ngân hàng Thương mại từ trung
ương đến chi nhánh 53
3.1.2.2. Mở rộng quy mô hoạt động đi đôi với tăng cường năng lực tự kiểm
tra, quản lý rủi ro, bảo đảm an toàn và hiệu quả kinh doanh 54
3.1.3. Đònh hướng hoàn thiện hệ thống pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân
hàng đến năm 2010 54
3.1.3.1. Hình thành đồng bộ khuôn khổ pháp lý, áp dụng đầy đủ hơn các thiết
chế và chuẩn mực quốc tế về an toàn kinh doanh tiền tệ-ngân hàng 54
3.1.3.2. Để tạo cơ sở thúc đẩy quá trình cải cách, phát triển hệ thống tiền tệ,
ngân hàng an toàn, hiện đại và hội nhập quốc tế có hiệu quả 54
3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống Kiểm soát nội bộ, Kiểm toán nội bộ tại Ngân
hàng Công thương việt nam 55
3.2.1. Cơ sở pháp lý và điều kiện khách quan cần phải hoàn thiện hoạt động
của hệ thống Kiểm soát nội bộ, Kiểm toán nội bộ 55
3.2.2. Những yêu cầu của việc hoàn thiện về tổ chức và hoạt động đối với hoạt
động Kiểm soát nội bộ và Kiểm toán nội bộ tại NHCTVN 56
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện hệ thống Kiểm soát nội bộ, Kiểm toán nội bộ tại
Ngân hàng Công thương Việt Nam 57
3.2.3.1. Về môi trường kiểm soát 57
3.2.3.2. Thay đổi về cơ cấu tổ chức 57
7
3.2.3.3. Thực hiện đúng những quy đònh tại QĐ 36/2006/QĐ-NHNN ngày
01/8/2006 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 58
3.2.3.4. Phải thường xuyên tự kiểm tra, đánh giá về hệ thống kiểm tra, kiểm
soát nội bộ 59
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện bộ máy Kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Công
thương Việt Nam 60
3.2.4.1. Thay đổi về phương pháp luận 60
3.2.4.2. Về cơ cấu tổ chức 61
3.2.4.3. Vấn đề nhân sự 65
3.2.4.4. Về thực hiện chức năng, nhiệm vụ 68
3.2.4.5. Chính sách kiểm toán nội bộ 70
3.2.4.6. Quy chế và quy trình Kiểm toán nội bộ 70
3.3. Kiến nghò 71
3.3.1. Kiến nghò với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 71
3.3.1.1. Hoàn thiện thể chế và hạ tầng cơ sở hỗ trợ hoạt động giám sát tài
chính ngân hàng 71
3.3.1.2. Xây dựng khuôn khổ quy trình và phương pháp thanh tra, giám sát 72
3.3.1.3. Đối với Trung tâm Thông tin tín dụng 73
3.3.2. Kiến nghò với Ngân hàng Công thương Việt Nam 73
3.3.2.1. Đẩy mạnh chương trình tái cơ cấu 73
3.3.2.2. p dụng chuẩn mực, thông lệ quốc tế tốt về hoạt động và quản lý
ngân hàng 74
3.3.2.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy, hoạt động của cơ quan Kiểm toán nội bộ
và hệ thống Kiểm soát nội bộ 74
KẾT LUẬN 76
8
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây, hoạt động của hệ thống Ngân hàng thương
mại Việt Nam nói chung và của Ngân hàng Công thương Việt Nam nói riêng đã
có những chuyển biến tích cực. Trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới, hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đang đứng trước vận hội lớn đi
kèm với nó là những thách thức to lớn. Các cơ hội là hội nhập kinh tế quốc tế
mở ra cơ hội giao lưu và hợp tác kinh tế, tạo điều kiện để các Ngân hàng thương
mại có thể nhanh chóng bắt kòp trình độ quản lý cũng như trình độ công nghệ
của các Ngân hàng thương mại của các quốc gia phát triển; Ngân hàng thương
mại Việt Nam sẽ hoạt động an toàn hiệu quả hơn thông qua việc cải tổ triệt để
để nâng cao khả năng cạnh tranh và tồn tại trong môi trường mới; sự quan tâm
và gia tăng giám sát của mọi chủ thể tham gia vào các hoạt động kinh tế, tham
gia các kênh lưu chuyển tiền tệ sẽ tạo ra môi trường lành mạnh, buộc các nhà
kinh doanh tiền tệ phải tính toán đến hiệu quả, sự lành mạnh của các quan hệ tài
chính, chú trọng đến việc ngăn ngừa các rủi ro tác hại đến quá trình kinh doanh
và tiền tệ. Những nguy cơ là nếu Ngân hàng thương mại Việt Nam không nhanh
chóng đổi mới thì sẽ không thể bắt kòp và cạnh tranh được với các Ngân hàng
thương mại nước ngoài với rất nhiều thế mạnh, đặc biệt trong ứng dụng công
nghệ; quy mô hoạt động hạn chế và tiềm lực tài chính yếu; rủi ro phát sinh do
quản lý không theo kòp sự phát triển, yêu cầu tăng trưởng quy mô để nâng cao
năng lực tài chính, các Ngân hàng thương mại Việt Nam đang chòu áp lực rất
lớn về tốc độ tăng trưởng, nếu quản lý và kiểm soát của mỗi ngân hàng không
theo kòp được sự phát triển trong hoạt động thì nguy cơ rủi ro và tổn thất rất cao.
Vì vậy, việc đảm bảo tính bền vững và ổn đònh trong phát triển trở thành
mục tiêu quan trọng nhất trong quản lý và điều hành của các Ngân hàng thương
mại. Một trong những giải pháp mang tính chiến lược và cấp thiết là việc tổ
9
chức lại, nâng cấp hệ thống Kiểm soát nội bộ của mỗi Ngân hàng thương mại,
hệ thống Kiểm soát nội bộ trở thành cơ chế tự phòng chống rủi ro quan trọng
nhất của Ngân hàng. Thực tế, hoạt động kiểm soát và kiểm toán ngân hàng mới
được đề cập và áp dụng vào thực tiễn trong vài năm gần đây, nhưng quá trình áp
dụng còn nhiều lúng túng, thiếu kinh nghiệm cả về lý luận và thực tiễn, do vậy
một tồn tại thực tế là tại hầu hết các Ngân hàng thương mại, kiểm soát nội bộ và
kiểm toán nội bộ chưa được đặt đúng vò trí của chúng. Theo đánh giá của các
chuyên gia đầu ngành trong và ngoài nước thì nếu các Ngân hàng thương mại
Việt Nam không nhanh chóng có được một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu,
với tốc độ tăng trưởng nhanh như hiện nay thì nguy cơ xảy ra các tổn thất lớn
hoặc đổ vỡ mà hệ thống tài chính của các quốc gia khác đã từng gánh chòu như
khủng hoảng tài chính khu vực hay đổ vỡ một loạt các ngân hàng lớn là điều
không phải là khó xảy ra và có thể dự báo trước.
Chính vì thế cần phải có nghiên cứu về Kiểm soát nội bộ và Kiểm toán
nội bộ để giải quyết vấn đề về lý luận và thực tiễn của Kiểm soát nội bộ và
Kiểm toán nội bộ nhằm góp phần quan trọng đảm bảo an toàn hoạt động của hệ
thống Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và của Ngân hàng Công
thương Việt Nam nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng của hệ thống Kiểm
tra, kiểm soát nội bộ của Ngân hàng Công thương Việt Nam hiện nay để đề xuất
các giải pháp hoàn thiện hệ thống Kiểm soát nội bộ, Kiểm toán nội bộ nhằm
thực hiện mục tiêu “Xây dựng Ngân hàng Công thương Việt Nam thành một ngân
hàng chủ lực và hiện đại của Nhà nước, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài
chính lành mạnh, kỹ thuật công nghệ cao, kinh doanh đa chức năng, chiếm thò
phần lớn ở Việt Nam” mà đònh hướng chiến lược chủ yếu phát triển Ngân hàng
Công thương Việt Nam đến năm 2010 đã được xác đònh.
10
3. Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu có hệ thống lý luận và thực tiễn liên quan đến Kiểm soát
nội bộ, Kiểm toán nội bộ.
- Nghiên cứu thực tiễn tổ chức bộ máy, chính sách, các quy trình nghiệp
vụ kiểm soát, kiểm toán tại Ngân hàng Công thương Việt Nam.
4. Nội dung nghiên cứu:
Phạm vi giới hạn của đề tài là nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hệ thống
Kiểm soát nội bộ, Kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Thương mại và Ngân hàng
Công thương Việt Nam .
5. Ý nghóa của việc nghiên cứu:
- Đề tài luận giải có cơ sở khoa học về các giải pháp nhằm hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả hoạt động Kiểm soát nội bộ, Kiểm toán nội bộ của Ngân
hàng Công thương Việt Nam
- Tạo cơ sở để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động Kiểm soát nội
bộ, Kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
- Kiến nghò các giải pháp thực hiện cụ thể, khả thi nhằm góp phần đưa
hoạt động Kiểm soát nội bộ, Kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Công thương Việt
Nam đạt kết quả tốt nhất.
6. Kết cấu nội dung: gồm 3 chương
- Chương 1: Lý luận chung về hệ thống Kiểm soát nội bộ, Kiểm toán nội
bộ trong Ngân hàng Thương mại.
- Chương 2: Thực trạng của hệ thống Kiểm tra kiểm soát, Kiểm toán nội
bộ của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống Kiểm soát nội bộ, Kiểm toán
nội bộ tại Ngân hàng Công thương Việt Nam.
11
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ,
KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm và một số nội dung cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ
trong các ngân hàng thương mại
1.1.1. Đònh nghóa kiểm soát nội bộ
Khái niệm kiểm soát nội bộ đã hình thành và phát triển dần trở thành một hệ
thống lý luận về vấn đề kiểm soát trong tổ chức. Quá trình nhận thức và nghiên cứu
về kiểm soát nội bộ đã dẫn đến các quy đònh khác nhau từ giản đơn đến phức tạp về
hệ thống này. Đến nay, đònh nghóa được chấp nhận khá rộng rãi là:
“Kiểm soát nội bộ là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trò và
các nhân viên của đơn vò chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự bảo đảm
hợp lý nhằm thực hiện mục tiêu dưới đây:
- Báo cáo tài chính đáng tin cậy
- Các luật lệ và quy đònh được tuân thủ
- Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả”
1
Trong khái niệm trên, bốn nội dung cơ bản là quá trình, con người, đảm
bảo hợp lý và mục tiêu. Chúng được hiểu như sau:
1
Đònh nghóa này được đưa ra vào năm 1992 bởi Committee of Sponsorning organization (viết
tắt là COSO). COSO là một Uỷ ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa kỳ về việc chống gian lận về
báo cáo tài chính (National Commission on Financial Reporting, hay còn được gọi là Treadway
Commission). Uỷ ban này bao gồm đại diện của Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa kỳ
(AICPA), Hiệp hội Kiểm toán viên nội bộ (IIA), Hiệp hội Quản trò viên tài chính (FEI), Hiệp
hộ Kế toán Hoa kỳ (AAA), Hiệp hội kế toán viên quản trò (IMA). Báo cáo của COSO được
công bố với tiêu đề: Kiểm soát nội bộ- Khuôn khổ hợp nhất (Internal control-Integrated
framework).
12
1.1.1.1. Kiểm soát nội bộ là một quá trình
Kiểm soát nội bộ bao gồm một chuỗi hoạt động kiểm soát hiện diện ở
mọi bộ phận trong đơn vò và được kết hợp với nhau thành một thể thống nhất.
Quá trình kiểm soát là phương tiện giúp cho đơn vò đạt được các mục tiêu của
mình.
1.1.1.2. Kiểm soát nội bộ được thiết kế và vận hành bởi con người
Cần hiểu rằng kiểm soát nội bộ không chỉ đơn thuần là những chính sách,
thủ tục, biểu mẫu…mà phải bao gồm cả những con người trong tổ chức như Hội
đồng quản trò, Ban Giám đốc, các nhân viên khác…Chính con người đònh ra mục
tiêu, thiết lập cơ chế kiểm soát ở mọi nơi và vận hành chúng.
1.1.1.3. Kiểm soát nội bộ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý, chứ không phải đảm
bảo tuyệt đối, là các mục tiêu sẽ được thực hiện
Vì khi vận hành hệ thống kiểm soát, những yếu kém có thể xảy ra do các
sai lầm của con người nên dẫn đến không thực hiện được các mục tiêu. Kiểm
soát nội bộ có thể ngăn chặn và phát hiện những sai phạm nhưng không thể đảm
bảo là chúng không bao giờ xảy ra. Hơn nữa, một nguyên tắc cơ bản trong việc
đưa ra quyết đònh quản lý là chi phí cho quá trình kiểm soát không thể vượt quá
lợi ích được mong đợi từ quá trình kiểm soát đó. Do đó, tuy người quản lý có thể
nhận thức đầy đủ về các rủi ro, thế nhưng nếu chi phí cho quá trình kiểm soát
quá cao thì họ vẫn không áp dụng các thủ tục kiểm soát rủi ro.
1.1.2. Các bộ phận cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ
Mặc dù có sự khác biệt đáng kể về tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ
giữa các đơn vò vì phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô, tính chất hoạt động,
mục tiêu… của từng nơi, thế nhưng bất kỳ hệ thống kiểm soát nội bộ nào cũng
phải bao gồm những bộ phận cơ bản. Theo COSO, kiểm soát bao gồm các bộ
phận sau:
13
- Môi trường kiểm soát
- Đánh giá rủi ro
- Hoạt động kiểm soát
- Thông tin và truyền thông
- Giám sát
1.1.2.1. Môi trường kiểm soát
Môi trừờng kiểm soát tạo ra phong thái của toàn doanh nghiệp và có ảnh
hưởng đến ý thức về kiểm soát của các nhân viên. Nó là nền móng cho các yếu
tố còn lại của hệ thống kiểm soát nội bộ. Các nhân tố chính về môi trường kiểm
soát là:
- Tính chính trực và giá trò đạo đức: Sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát
nội bộ trước tiên phụ thuộc vào tính chính trực và việc tôn trọng các giá trò đạo
đức của những người liên quan đến các quá trình kiểm soát. Để đáp ứng yêu cầu
này, các nhà quản lý cao cấp phải xây dựng những chuẩn mực về đạo đức trong
đơn vò và cư xử đúng đắn để có thể ngăn cản không cho các thành viên có các
hành vi thiếu đạo đức hoặc phạm pháp. Muốn vậy, những nhà quản lý cần phải
làm gương cho cấp dưới về việc tuân thủ các chuẩn mực và cần phải phổ biến
những quy đònh đến mọi thành viên bằng các thể chế thích hợp.
Một cách khác để nâng cao tính chính trực và sự tôn trọng các giá trò đạo
đức là phải loại trừ hoặc giảm thiểu những sức ép hay điều kiện có thể dẫn đến
nhân viên có những hành vi thiếu trung thực.
- Đảm bảo về năng lực: Là đảm bảo cho nhân viên có được những kỹ
năng và hiểu biết cần thiết để thực hiện nhiệm vụ của mình, nếu không chắc
chắn họ sẽ thực hiện nhiệm vụ được giao không hữu hiệu quả. Do đó, nhà quản
lý chỉ nên tuyển dụng các nhân viên có trình độ đào tạo và kinh nghiệm phù
14
hợp với nhiệm vụ được giao, và phải giám sát và huấn luyện họ đầy đủ và
thường xuyên.
- Hội đồng quản trò và y ban kiểm toán: Một sự lựa chọn của các ngân
hàng trong nhiều quốc gia là thiết lập Uỷ ban kiểm toán độc lập để giúp Hội
đồng quản trò thực hiện những nhiệm vụ của họ. Đây là Uỷ ban gồm một số
thành viên trong và ngoài Hội đồng quản trò nhưng không tham gia vào việc
điều hành đơn vò. U ban Kiểm toán có thể có những đóng góp quan trọng cho
việc thực hiện các mục tiêu của đơn vò, thông qua việc giám sát sự tuân thủ pháp
luật, giám sát việc lập báo cáo tài chính, giữ sự độc lập của kiểm toán nội
bộ…Do có các chức năng quan trọng trên nên sự hữu hiệu của Uỷ ban kiểm toán
và Hội đồng quản trò có ảnh hưởng đến môi trường kiểm soát.
Các nhân tố được xem xét để đánh giá sự hữu hiệu của Hội đồng quản trò
hoặc Uỷ ban kiểm toán gồm mức độ độc lập, kinh nghiệm và uy tín của các
thành viên trong Hội đồng quản trò hoặc Uỷ ban kiểm toán, và mối quan hệ của
họ với bộ phận kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập.
- Triết lý và phong cách điều hành của nhà quản lý: Triết lý quản lý thể
hiện qua quan điểm và nhận thức của người quản lý; phong cách điều hành lại
thể hiện qua cá tính, tư cách và thái độ của họ khi điều hành đơn vò. Sự khác biệt
về triết lý quản lý và phong cách điều hành có thể ảnh hưởng đến môi trường
kiểm soát và tác động đến việc thực hiện các mục tiêu của đơn vò. Triết lý quản
lý và phong cách điều hành cũng được phản ánh trong cách thức mà nhà quản lý
sử dụng các kênh thông tin và quan hệ với cấp dưới.
- Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức thực chất là sự phân chia trách nhiệm và
quyền hạn giữa các bộ phận trong đơn vò, nó góp phần rất lớn trong việc đạt
được các mục tiêu. Cơ cấu phù hợp sẽ là cơ sở cho việc lập kế hoạch, điều hành,
kiểm soát và giám sát các hoạt động.
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét