Chủ Nhật, 16 tháng 2, 2014

22 Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại Công ty TALIMEX

Chuyên đề tốt nghiệp
-Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế
cho các máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải ;
-Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần
lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ ) mà doanh nghiệp mua vào
với mục đích đầu t cho xây dựng cơ bản;
-Phế liệu: là các loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay thanh lý
tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt );
-Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ cha kể trên
nh bao bì, vật đóng gói, các loại vật t đặc chủng v.v
1.1.3. Phơng pháp tính giá nguyên vật liệu.
Tính giá vật liệu về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của vật liệu.
Theo quy định vật liệu đợc tính theo giá thực tế (giá gốc). Tức là vật liệu khi
nhập kho hay xuất kho đều đợc phản ánh trên sổ sách theo giá thực tế.
1.1.3.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho.
Giá gốc ghi sổ vật liệu trong các trờng hợp cụ thể đợc tính nh sau:
Với các vật liệu mua ngoài: giá thực tế (giá gốc) ghi sổ gồm trị giá mua
ngoài của vật liệu thu mua [là giá mua ghi trên hoá đơn của ngời bán đã trừ(-)
các khoản chiết khấu thơng mại và giảm giá hàng mua đợc hởng, cộng (+) các
loại thuế không đợc hoàn lại (nếu có) và các chi phí thu mua thực tế (chi phí
vận chuyển, bốc dỡ; chi phí bao bì; chi phí của bộ phận thu mua độc lập; chi phí
thuê kho, thuê bãi; tiền phạt lu kho, lu hàng, lu bãi )].
Nh vậy, trong giá thực tế của vật liệu trong doanh nghiệp tính thuế theo ph-
ơng pháp khấu trừ không bao gồm thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ mà bao
gồm các khoản thuế không đợc hoàn lại nh thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt (nếu có).
Với vật liệu doanh nghiệp sản xuất: giá thực tế ghi sổ của vật liệu do doanh
nghiệp sản xuất khi nhập kho là giá thành sản xuất thực tế (giá thành công xởng
thực tế) của vật liệu sản xuất ra.
Với vật liệu thuê ngoài, gia công, chế biến: giá thực tế ghi sổ nhập kho bao
gồm giá thực tế của vật liệu, cùng các chi phí liên quan đến thuê ngoài gia
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Chuyên đề tốt nghiệp
công, chế biến, (tiền thuê gia công, chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao
hụt định mức ).
Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn:
giá thực tế ghi sổ là giá thoả thuận do các bên xác định (hoặc tổng giá thanh
toán ghi trên hoă đơn GTGT do các bên tham gia liên doanh lập) cộng (+) với
các chi phí tiếp nhận mà doanh nghiệp phải bỏ ra (nếu có).
Với phế liệu: giá thực tế ghi sổ của phế liệu là giá ớc tính có thể sử dụng đợc
hay giá trị thu hồi tối thiểu.
Với vật liệu đợc tặng, thởng: giá trị thực tế ghi sổ của vật liệu là giá thị trờng
tơng đơng cộng (+) chi phí liên quan đến việc tiếp nhận (nếu có).
1.1.3.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
Để xác định giá thực tế (giá gốc) ghi sổ của vật liệu xuất kho trong kỳ, tuỳ
theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình
độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phơng pháp sau
đây theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán, nếu thay đổi phơng pháp phải
giải thích rõ ràng. Cụ thể nh sau:
a, Phơng pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ đợc tính theo
công thức:
Giá thực tế từng loại
xuất kho
=
Số lợng từng loại
xuất kho
*
Giá đơn vị bình
quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 3 cách sau:
Cách 1: Giá đơn vị
bình quân cả kỳ dự
trữ
=
Giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lợng thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong
kỳ
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Chuyên đề tốt nghiệp
Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhng độ chính xác không cao. Hơn
nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hởng đến công tác quyết
toán nói chung.
Cách 2: Giá đơn vị
bình quân cuối kỳ
trớc
=
Giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
Lợng thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ trớc)
Cách này mặc dầu khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động
của từng loại vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá trong kỳ, tuy nhiên không
chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả vật liệu, dụng cụ, hàng hoá
cũng nh giá thành sản phẩm trong kỳ.
Cách 3: Giá đơn vị
bình quân sau mỗi
lần nhập
=
Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Lợng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Cách này tính theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục đợc
nhợc điểm của cả 2 phơng pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhợc điểm
của phơng pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
b, Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO):
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trớc thì xuất trớc,
xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng
xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của vật liệu nhập
kho trớc sẽ đợc dùng làm giá để tính giá thực tế của vật liệu xuất trớc và do vậy,
giá trị của vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu nhập kho sau
cùng. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng
giảm.
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Chuyên đề tốt nghiệp
c, Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO):
Phơng pháp này giả định những vật liệu nhập kho sau cùng sẽ đợc xuất trớc
tiên, ngợc lại với phơng pháp nhập trớc xuất trớc ở trên. Phơng pháp nhập sau
xuất trớc thích hợp trong trờng hợp lạm phát.
d, Phơng pháp trực tiếp:
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu đợc xác định theo đơn chiếc hay
từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập và cho tới lúc xuất kho (trừ trờng hợp điều
chỉnh). Khi xuất kho lô nào (hay cái nào) sẽ đợc tính theo giá thực tế của lô ấy
hay cái ấy. Do vậy, phơng pháp này còn có tên gọi là phơng pháp đặc điểm
riêng hay phơng pháp giá thực tế đích danh và thờng sử dụng trong các doanh
nghiệp có ít loại vật liệu hoặc vật liệu ổn định, có tính tách biệt và nhận diện đ-
ợc.
e, Phơng pháp giá thực tế hạch toán:
Ngoài các phơng pháp cơ bản trên, trong thực tế công tác kế toán, để giảm
nhẹ việc ghi chép cũng nh bảo đảm tính kịp thời của thông tin kế toán, để tính
giá thực tế của vật liệu xuất kho, kế toán còn sử dụng phơng pháp giá hạch toán.
Theo phơng pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ đợc tính theo giá
hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán
sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế từng loại xuất
kho (hoặc tồn kho cuối kỳ)
=
Giá hạch toán
từng loại xuất kho
*
Hệ số giá từng loại

Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ
yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý. Về thực chất, việc sử dụng giá
hạch toán để ghi sổ các loại hàng tồn kho nói chung chính là một thủ thuật của
kế toán nhằm phản ánh kịp thời tình hình biến động hiện có của từng loại hàng
tồn kho. Giá trị từng loại hàng tồn kho tính theo phơng pháp giá hạch toán đúng
bằng giá trị từng loại hàng tồn kho tăng, giảm hiện có tính theo phơng pháp giá
đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.4. Nhiệm vụ của hạch toán nguyên vật liệu.
Vật liệu là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm, chi phí vật
liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm cho nên yêu cầu quản lý vật
liệu và công tác tổ chức vật liệu là hai điều kiện cơ bản luôn song hành cùng
nhau. Hạch toán vật liệu có chính xác, kịp thời, đầy đủ thì lãnh đạo mới nắm đ-
ợc chính xác tình hình thu mua, dự trữ, và sử dụng vật liệu cả về kế hoạch và
thực hiện, từ đó có những biện pháp thích hợp trong quản lý. Mặt khác tính
chính xác, kịp thời của công tác hạch toán vật liệu sẽ giúp cho việc hạch toán
giá thành của doanh nghiệp chính xác. Xuất phát từ yêu cầu quản lý vật liệu, vị
trí và đặc điểm của vật liệu, công tác hạch toán có những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lợng,
chủng loại và tình hình thực tế của vật liệu nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ và chính xác số lợng và giá trị vật liệu xuất
kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao vật liệu.
- Phân bổ hợp lý giá trị vật liệu sử dụng vào các đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất kinh doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lợng và vật liệu tồn kho, phát hiện kịp
thời vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp
xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa có thể xảy ra.
1.2. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.2.1. Phơng pháp thẻ song song
Theo phơng pháp thẻ song song, hạch toán chi tiết vật liệu tại các doanh
nghiệp đợc tiến hành nh sau:
Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật
liệu về mặt số lợng.
Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng thẻ kế toán chi tiết vật liệu để phản
ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm theo từng danh điểm vật liệu với thẻ
kho mở ở kho.
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Chuyên đề tốt nghiệp
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán phải
căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về
mặt giá trị của từng loại vật liệu.
Phơng pháp thẻ song song mặc dầu đơn giản, dễ làm nhng việc ghi chép còn
nhiều trùng lặp. Vì thế, chỉ thích hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, số lợng
nghiệp vụ ít, trình độ nhân viên kế toán cha cao.

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi tiết theo phơng pháp thẻ song song.
1.2.2. Kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển, công việc cụ thể tại kho giống
nh phơng pháp thẻ song song ở trên. Tại phòng kế toán, kế toán sử dụng sổ đối
chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng và số tiền của từng thứ (danh điểm) vật
liệu theo từng kho. Sổ này đợc ghi mỗi tháng 1 lần vào cuối tháng trên cơ sở
các bảng kê nhập, bảng kê xuất từng thứ (danh điểm) vật liệu; mỗi danh điểm
ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng, kế toán đối chiếu số lợng vật liệu trên sổ đối
chiếu luân chuyển với thẻ kho của thủ kho; đồng thời đối chiếu số tiền của từng
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Thẻ
hoặc
sổ kế
toán
chi
tiết
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho
Kế toán tổng hợp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Chuyên đề tốt nghiệp
danh điểm vật liệu với kế toán tổng hợp (theo giá hạch toán ở các bảng tính
giá).
Phơng pháp này mặc dầu đã có cải tiến nhng việc ghi chép vẫn còn trùng
lặp.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp
Sổ đối chiếu luân chuyển
1.2.3. Kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d.
Theo phơng pháp sổ số d, công việc cụ thể taị kho giống nh các phơng pháp
trên. Định kỳ, sau khi ghi nhận thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ
nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng vật liệu quy định. Sau đó, lập phiếu giao
nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất kho vật
liệu. Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lợng vật liệu tồn kho cuối tháng theo
từng danh điểm vào sổ số d.
Sổ số d do kế toán mở cho từng kho, dùng cho cả năm và giao cho thủ kho
trớc ngày cuối của mỗi tháng để ghi số lợng tồn kho vật liệu vào sổ. Trong sổ số
d, các danh điểm vật liệu đợc in sẵn, xếp theo từng nhóm và từng loại. Sau khi
ghi số lợng từng loại vật liệu tồn kho vào sổ số d, thủ kho sẽ chuyển sổ cho
phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Thẻ kho Chứng từ xuất
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu

Luân chuyển
Bảng kê xuất
Sổ kế toán tổng hợp
Chứng từ xuất
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Phiếu nhập kho

Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Kế toán tổng hợp
Phiếu giao nhận chứng từ
nhập
Bảng luỹ kế nhập, xuất,
tồn vật tư
Phiếu giao nhận chứng từ
xuất
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Ghi định kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi tiết vật liệu theophơng pháp sổ số d
Tại phòng kế toán, định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để hớng
dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi
nhận đợc chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch
toán). Tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.
Đồng thời, ghi số tiền vừa tính đợc của từng nhóm vật liệu (nhập riêng, xuất
riêng) vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số d đầu tháng để
tính ra số d cuối tháng của từng nhóm vật liệu. Số d này đợc dùng để đối chiếu
với cột số tiền trên sổ số d (số liệu trên sổ số d do kế toán vật t tính bằng cách
lấy số lợng tồn kho * giá hạch toán).
1.3. Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
Để hạch toán vật liệu nói riêng và hàng tồn kho nói chung, kế toán có thể áp
dụng một trong 2 phơng pháp: kiểm kê định kỳ và kê khai thờng xuyên. Việc sử
dụng phơng pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh
nghiệp, vào yêu cầu của công tác quản lý và vào trình độ cán bộ kế toán cũng
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Chuyên đề tốt nghiệp
nh vào quy định của chế độ kế toán hiện hành. Hàng hoá tồn kho của doanh
nghiệp là tài sản lu động của doanh nghiệp tồn tại dới hình thái vật chất, bao
gồm nguyên-vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng
hoá.
1.3.1. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1.3.1.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng:
Phơng pháp kê khai thờng xuyên:là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên, liên tục
trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phơng pháp này đợc sử
dụng phổ biến hiện nay ở nớc ta vì những tiện ích của nó. Phơng pháp này có độ
chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho kịp thời, cập nhật. Theo
phơng pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định đợc lợng
nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung và nguyên, vật liệu nói
riêng.
Để hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, kế toán
sử dụng các tài khoản sau:
-Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu tài khoản này đợc dùng để theo dõi
giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm của các nguyên, vật liệu theo giá thực tế, có
thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ tuỳ theo yêu cầu quản lý và ph ơng
tiện tính toán.
Bên nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của nguyên,
vật liệu trong kỳ (mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn, phát hiện thừa, đánh
giá tăng ).
Bên có: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên, vật liệu trong
kỳ theo giá thực tế (xuất dùng, xuất bán, xuất góp vốn, thiếu hụt ).
D nợ: giá thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho.
-Tài khoản 151: Hàng mua đi đ ờng tài khoản này dùng theo dõi các loại
nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua hay
chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng cuối tháng, cha
về nhập kho (kể cả số đang gửi kho ngời bán).
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét