Có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng có mối quan hệ mật
thiết. Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp, còn bán hàng là
phơng tiện trực tiếp để đạt đợc mục đích đó.
2. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng :
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn của đơn vị
(tiền-hàng-tiền). Bán hàng là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh. Bán hàng và
xác định kết quả bán hàng có vai trò quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp
mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Đối với bản thân doanh nghiệp thơng mại: Bán đợc hàng thì mới có thu
nhập để bù đắp những chi phí bỏ ra và hình thành kết quả kinh doanh. Kết quả
kinh doanh là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp th-
ơng mại. Có lợi nhuận thì doanh nghiệp mới có điều kiện để mở rộng hoạt động
kinh doanh, nâng cao đời sống của ngời lao động và thực hiện nghĩa vụ với nhà n-
ớc tạo nền tích luỹ quan trọng cho nền kinh tế quốc dân.
Đối với nền kinh tế quốc dân: Bán là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã
hội. Quá trình này bao gồm: Sản xuất phân phối trao đổi tiêu dùng. Các
khâu này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong mối quan hệ đó, sản xuất giữ
vai trò quyết định, nếu không có nó sẽ không có các khâu tiếp theo. Ngợc lại các
khâu phân phối, trao đổi, tiêu dùng cũng có tác động trở lại sản xuất. Tiêu dùng là
mục đích, là động cơ thúc đẩy sản xuất. Phân phối, ơ thúc đẩy sản xuất. Phân phối,
là cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng, từ đó kích thích tiêu dùng và đẩy mạnh sản
xuất. Nh vậy, tiêu thụ hàng hoá thực hiện đợc mục đích của sản xuất và là điều
kiện để quá trình tái sản xuất xã hội đợc thực hiện.
Việc xác định kết quả bán hàng là cơ sở để xác định chính xác hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp, xác định nhiệm vụ của doanh nghiệp đối với nhà nớc
thông qua việc nộp thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nớc.
Vậy bán hàng và xác định kết quả bán hàng là vấn đề có ý nghĩa quyết định
sống còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung và các doanh nghiệp th-
ơng mại nói riêng. Có thể khẳng định rằng, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
5
thơng mại đợc đánh giá thông qua khối lợng hàng hoá đã đợc thị trờng thừa nhận
và lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đợc sau mỗi kỳ kinh doanh.
3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động nhập, xuất của
từng loại hàng hoá trên hai mặt hiện vật và giá trị.
Ghi chép, phản ánh và giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép kịp thời
đầy đủ các khoản chi phí, thu nhập về quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ một cách đúng đắn đảm bảo nguyên tắc phù hợp.
Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, trung thực, đầy đủ về tình hình bán
hàng và xác định kết quả bán hàng của từng loại hàng hoá phục vụ hoạt động quản
lý của doanh nghiệp.
Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng, việc thực hiện các
dự toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và thực hiện kế hoạch lợi
nhuận bán hàng.
II. Các ph ơng thức tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp th ơng
mại
1. Các ph ơng thức tiêu thụ trực tiếp
Phơng thức tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp kho
(hay trực tiếp tại các phân xởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng khi
bàn giao cho khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ và ngời bán mất quyền sở
hữu về số hàng này. Ngời mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà
ngời bán đã giao.
1.1. Bán buôn hàng hóa
Bán buôn hàng hóa là bán hàng cho mạng lới bán lẻ, cho sản xuất tiêu dùng.
* Các hình thức bán buôn hàng hóa:
- Bán buôn hàng hóa qua kho gồm bán buôn qua kho theo hình thức chuyển
hàng chờ chấp nhận, bán buôn qua kho theo hình thức bên mua lấy hàng trực tiếp
tại kho
- Bán buôn không qua kho (giao thẳng hàng không qua kho): Đây là trờng
hợp tiêu thụ hàng hóa không qua kho của doanh nghiệp. Bán buôn không qua kho
6
có hai hình thức thực hiện nh: Bán buôn vận chuyển thẳng, bán buôn vận chuyển
thẳng có tham gia thanh toán.
1.2. Bán lẻ hàng hóa
Hàng hóa bán lẻ thờng có khối lợng nhỏ, thanh toán thờng là tiền mặt nên
không cần lập chứng từ cho từng lần bán.
Bán lẻ thu tiền trực tiếp là hình thức nhân viên bán hàng chịu trách nhiệm vật
chất về số lợng hàng bán tại quầy, trực tiếp thu tiền và giao hàng trực tiếp cho khách
hàng, đồng thời ghi chép vào thẻ quầy hàng. Thẻ quầy hàng có thể mở cho từng loại
mặt hàng, phản ánh cả về số lợng và giá trị của hàng hóa. Cuối ngày nhân viên bán
hàng kiểm tiền bán hàng và kiểm kê hàng tồn kho trên quầy để xác định lợng hàng
đã bán trong ngày rồi sau đó lập báo cáo bán hàng. Tiền bán hàng đợc nhân viên
bán hàng kê vào giấy nộp tiền cho thủ quỹ hoặc cho ngân hàng (nếu đợc ủy quyền).
Báo cáo bán hàng là căn cứ để tính doanh thu và đối chiếu với số tiền đã nộp theo
giấy nộp tiền.
2. Ph ơng thức bán hàng đại lý, ký gửi
Để thực hiện phơng thức này cần có hợp đồng tiêu thụ đại lý ký giữa hai bên:
- Bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý bên A)
- Bên bán hàng đại lý (bên nhận đại lý bên B)
Là phơng thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng cho bên nhận
đại lý ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ nhận hoa hồng hay chênh lệch
giá, đó chính là doanh thu của bên đại lý, ký gửi. Khi bên bán xuất giao hàng hóa cho
đại lý thì số hàng hoá đó cha đợc xác định là đã tiêu thụ. Chỉ khi nào bên đại lý thông
báo đã bán đợc hàng lúc đó mới xác định là đã tiêu thụ.Với hình thức tiêu thụ này đòi
hỏi các đại lý ký gửi có thể đảm bảo nhận hàng, giao tiền theo đúng thời gian quy
định và bán theo giá mà doanh nghiệp đã định.
3. Ph ơng thức tiêu thụ nội bộ
7
Trong các doanh nghiệp còn phát sinh các nghiệp vụ cung ứng sản phẩm,
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giữa các xí nghiệp thành viên trong cùng một doanh
nghiệp với nhau, giữa đơn vị chính với đơn vị trực thuộc. Tiêu thụ nội bộ là việc
mua, bán sản phẩm hàng hóa giữa đơn vị chính với đơn vị trực thuộc hay giữa các
đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một công ty, tổng công ty. Ngoài ra, đợc coi
là tiêu thụ nội bộ còn bao gồm khoán sản phẩm, hàng hóa, xuất biếu tặng, xuất trả
lơng, thởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
4. Ph ơng thức bán hàng trả góp
Phơng thức bán hàng trả góp là phơng thức bán hàng mà ngời mua trả tiền
làm nhiều lần trong thời gian đã thoả thuận trong hợp đồng. Tổng số tiền ngời mua
chấp nhận trả sẽ cao hơn số tiền mua hàng hoá đó theo phơng thức bán hàng thông
thờng. Phần chênh lệch giữa giá bán hàng theo phơng thức trả góp với giá bán
hàng theo phơng thức thông thờng chính là thu nhập tài chính của bên bán. Hiện
nay phơng thức bán hàng trả góp rất quen thuộc trong tiêu dùng và đang đợc phát
triển rộng rãi.
5. Ph ơng thức tiêu thụ hàng đổi hàng
Theo phơng thức này, bên bán xuất giao sản phẩm, hàng hoá cho bên mua
đồng thời nhận từ bên mua (nh vật liệu, hàng hoá ). Khi xuất giao sản phẩm,
hàng hoá cho bên mua bên bán phải phản ánh thuế GTGT phải nộp theo giá bán.
Khi nhận vật liệu hàng hoá phải phản ánh thuế GTGT đợc khấu trừ.
Phơng thức hàng đổi hàng đợc áp dụng cho những doanh nghiệp mà sản
phẩm của doanh nghiệp là vật liệu, hoặc yếu tố đầu vào của doanh nghiệp khác
hoặc giữa các doanh nghiệp có mối quan hệ giao dịch cung ứng sản phẩm, hàng
hoá.
III. tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp th ơng mại
1. Chứng từ kế toán sử dụng
Các chứng từ bán hàng nhằm theo dõi chặt chẽ doanh thu bán hàng, cung cấp
dịch vụ của đơn vị làm cơ sở ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán liên quan. Các
8
chứng từ sử dụng trong kế toán hàng hóa là: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn thuế giá
trị gia tăng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, thẻ quầy hàng.
Chứng từ kế toán về hàng tồn kho: Theo dõi tình hình nhâp, xuất, tồn kho hàng
hoá, làm căn cứ để kiểm tra tình hình tiêu dùng, dự trữ hàng hoá và cung cấp
thông tin cho việc quản lý hàng tồn kho. Chứng từ hàng tồn kho đợc sử dụng trong
tiêu thụ là: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, thẻ kho, bảng kiểm kê vật t,
sản phẩm hàng hoá.
Chứng từ kế toán tiền tệ: Theo dõi tình hình thu, chi tồn quỹ của các loại
tiền tệ, các khoản tạm ứng, nhằm cung cấp những thông tin cho kế toán và quản lý
của đơn vị trong lĩnh vực tiền tệ. Chứng từ kế toán tiền tệ thờng sử dụng là: Phiếu
thu, phiếu chi, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ.
2. Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản kế toán áp dụng trong doanh nghiệp thơng mại đợc áp dụng
thống nhất theo quyết định 15/2006/Q - BTC ng y 20/3/2006 đối với quá trình
bán hàng và xác định kết quả bán hàng do Bộ trởng Bộ Tài Chính ban hành.
Tài khoản kế toán bao gồm các tài khoản sau:
TK 511, TK 512, TK 515, TK 521, TK 531, TK532, TK 632, TK 641, TK 642,
TK 156, TK 911, TK 421 và một số tài khoản kế toán khác có liên quan đến bán
hàng và xác định kết quả hàng bán.
3. Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thơng mại
3.1. Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ
* Doanh thu bán hàng: Là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hoá, tiền cung
cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả phụ thu và phí thu ngoài giá bán (nếu có).
Số tiền bán hàng đợc ghi trên Hoá đơn (GTGT), hoá đơn bán hàng, hoặc các
chứng từ khác có liên quan tới việc bán hàng hoặc giá thoả thuận giữa ngời mua và
ngời bán.
Điều kiện ghi nhận doanh thu:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
9
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu
hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
- Doanh thu đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ:
Bên Nợ: - Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp
tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đợc xác định là tiêu
thụ trong kỳ kế toán.
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản giảm gía hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 - Xác định
kết quả kinh doanh.
Bên Có: - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số d cuối kỳ
Tài khoản 511: - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chi tiết 4 tài khoản cấp
hai:
Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
Tài khoản 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
* Các khoản giảm giá hàng bán
- Chiết khấu thơng mại
Kế toán sử dụng tài khoản 521- Chiết khấu thơng mại. Tài khoản này dùng
để phản ánh khoản chiết khấu thơng mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho ngời mua hàng do việc ngời mua hàng (sản phẩm, hàng hoá, dịch
10
vụ) với khối lợng theo thoả thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng
kinh tế.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 521- Chiết khấu thơng mại:
Bên Nợ: - Số chiết khấu thơng mại đã chấp nhận thanh toán cho
khách hàng.
Bên Có: - Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mại sang TK 511-
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh
thu thuần.
Tài khoản 521 không có số d cuối kỳ
Tài khoản 521 Chiết khấu thơng mại có 3 tài khoản chi tiết:
TK 5211 Chiết khấu hàng hoá
TK 5212 Chiết khấu thành phẩm
TK 5213 Chiết khấu dịch vụ
- Giá trị hàng bán bị trả lại:
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là số hàng hoá doanh nghiệp đã bán, đã đợc coi là tiêu
thụ nhng bị bên mua trả lại do không đáp ứng đủ yêu cầu ghi trong hợp đồng nh trả lại
do không đúng quy cách, chất lợng Trị giá của hàng bán bị trả lại sẽ đợc điều chỉnh
doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lợng
sản phẩm hàng hoá đã bán trong kỳ kế toán.
Kế toán sử dụng tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại để phản ánh các khoản
hàng bán bị trả lại.
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã
tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân nh vi phạm cam kết, vi phạm
hợp đồng, hàng kém phẩm chất, chủng loại, quy cách
Trị giá của hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản sẽ điều chỉnh doanh
thu bán hàng thực tế trong kỳ kinh doanh.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 531 Hàng bán bị trả lại
Bên Nợ: - Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho ngời mua
hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản
phẩm hàng hoá đã bán ra.
11
Bên Có: - Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại vào tài khoản
511- Doanh thu bán hàng hoặc tài khoản 512- Doanh thu tiêu
thụ nội bộ.
Tài khoản 531 không có số d cuối kỳ.
- Giảm giá hàng bán:
Là khoản giảm trừ cho ngời mua đợc ngời bán chấp thuận trên giá đã thoả
thuận cho số hàng hoá đã bán hay do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc
lạc hậu, không đúng theo hợp đồng kinh tế
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 532 Giảm giá hàng bán:
Bên Nợ: - Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho ngời mua hàng
Bên Có: - Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511-
Doanh thu bán hàng hoặc tài khoản 512 Doanh thu bán
hàng nội bộ.
Tài khoản 532: không có số d cuối kỳ
12
Sơ đồ 04: Kế toán doanh thu bán hàng
TK 333 TK511 512
TK111,112,131
Thuế GTGT, XNK, TTĐB phải nộp Đơn vị áp dụng
(đơn vị áp dụng phơng pháp trực tiếp) phơng pháp trực tiếp
TK 521, 531, 532
Cuối kỳ k/c chiết khấu thơng mại Đơn vị áp dụng
Doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm phơng pháp
giá hàng bán phát sinh trong kỳ khấu trừ
TK 911 TK 3331
Thuế GTGT đầu ra
Cuối kỳ k/c
doanh thu thuần
Chiết khấu thơng mại, doanh thu bán hàng bị trả lại, hoặc giảm giá hàng bán
3.2. Hàng hoá trong doanh nghiệp th ơng mại
Kế toán sử dụng tài khoản 156 Hàng hoá, để phản ánh hàng hoá mua vào trong
kỳ.
Tài khoản 156 dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm
các loại hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm hàng hoá tại kho hàng, quầy hàng.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: - Trị giá mua vào của hàng hoá theo hoá đơn mua hàng.
- Chi phí thu mua hàng hoá
- Trị giá của hàng hoá thuê ngoài gia công chê biến
- Trị giá của hàng háo đã bán bị ngời mua trả lại
- Trị giá hàng hoá phát hiện thừa kiểm kê
13
Doanh
thu bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
phát sinh
- Kết chuyển trị giá hàng hoa tồn kho cuối kỳ.
Bên Có: - Trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho để bán, giao đại lý,
giao cho đơn vị trực thuộc, thuê ngoài gia công chế biến,
hoặc sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
- Các khoản giảm giá, bớt giá hàng mua đợc hởng.
- Trị giá hàng mua trả lại cho ngời bán.
- Trị giá hàng hoá phát hiện thiếu khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ (Trờng hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ).
Số d bên Nợ:- Trị giá mua của hàng hoá tồn kho.
- Chi phí thu mua của hàng hoá tồn kho
Tài khoản 156 chi tiết có hai tài khoản cấp hai:
Tài khoản 1561 - Giá mu hàng hoá
Tài khoản 1562 Chi phí thu mua
3.3. Giá vốn hàng bán:
Là khoản chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp
khác phát sinh để có đợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí thu mua: Chi phí thu mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các
loại thuế không đợc hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản trong quá trình
mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng.
Chi phí chế biến là những chi phí gián tiếp liên quan đến quá trình chế biến,
chuyển hoá sản phẩm nh chi phí gia công chế biến, chi phí khấu hao
Chi phí liên quan trực tiếp khác: Đây là chi phí tính trực tiếp khác tính vào
giá gốc hàng tồn kho bao gồm các chi phí khác ngoài chi phí thu mua và chi phí
chế biến hàng tồn kho.
Đối với các doanh nghiệp thơng mại giá vốn hàng bán chính là trị giá mua
thực tế của hàng hoá xuất trong kỳ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho số hàng
đã bán.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét