Thứ Năm, 6 tháng 3, 2014

Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu chè của Tổng Công Ty chè Việt Nam trong thời gian tới .

Xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ .
Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu t nớc ngoài, vay nợ, viện trợ thì
không ai có thể phủ nhận đợc, song việc huy động vốn này không phải là dễ
dàng. Sử dụng các nguồn vốn này các nớc đi vay cần phải chấp nhận những
thiệt thòi nhất định và dù bằng cách này hay cách khác thì cũng sẽ phải hoàn
lại vốn .
Bởi vậy, nguồn vốn quan trọng nhất mà mỗi nớc có thể trông chờ vào là
nguồn vốn thu từ hoạt động xuất khẩu, quyết định đến quy mô và và tốc độ tăng
trởng của nhập khẩu nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung .
- Xuất khẩu đóng góp vào quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
sản xuất phát triển. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sẽ giúp các nớc kém phát
trển chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp phù hợp với
xu hớng phát triển của nền kinh tế thế giới .
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế .
Một là, xuất khẩu chỉ tiêu thụ những sản phẩm thừa ra so với nhu cầu nội
địa. Trong trờng hợp nền kinh tế lạc hậu và chậm phát triển, sản xuất về cơ bản
còn cha đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ ở sự thừa ra của nền sản xuất thì
xuất khẩu chỉ ở quy mô nhỏ bé và tăng trởng chậm chạp .
Hai là, coi thị trờng thế giới là hớng quan trọng để tổ chức sản xuất.
Quan điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển, điều này thể hiện :
* Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. Chẳng
hạn, khi phát triển sản phẩm hàng may mặc xuất khẩu sẽ tạo cơ hội mở rộng
các ngành có liên quan nh : bông, vải, sợi Sự phát triển của công nghiệp chế
biến thực phẩm xuất khẩu (dầu thực vật, chè ) kéo theo sự phát triển của các
ngành công nghiệp chế tạo thiết bị.
* Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm, góp phần
ổn định sản xuất .
* Xuất khẩu là phơng tiện quan trọng để tạo vốn, thu hút kỹ thuật công
nghệ mới từ các nớc phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tăng năng
lực sản xuất trong nớc .
* Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của nớc ta sẽ tham gia cạnh tranh trên thị
trờng thế giới về giá cả và chất lợng, cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải
tổ chức sản xuất, hình thức cơ cấu sản xuất thích nghi đợc với thị trờng quốc tế .
* Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cờng hiệu quả
sản xuất của từng quốc gia, khoa học công nghệ càng phát triển thì phân công
5
lao động càng sâu sắc. Ngày nay đã có những sản phẩm mà việc chế tạo từng bộ
phận đợc thực hiện ở các nớc khác nhau. Để hoàn thiện đợc sản phẩm đó, ngời
ta phải tiến hành xuất khẩu linh kiện từ nớc này sang nớc khác để lắp ráp .
* Hoạt động xuất khẩu đóng vai trò quan trọng vì nó tạo điều kiện mở rộng
khả năng tiêu dùng của một nớc. Ngoại thơng cho phép một nớc có thể tiêu
dùng tất cả các mặt hàng với số lợng nhiều hơn giới hạn khả năng sản xuất .
Đối với một đất nớc không nhất thiết sản xuất tạo đủ hàng hoá mà mình
cần. Thông qua xuất khẩu, họ có thể tập trung vào sản xuất những mặt hàng mà
mình có lợi thế sau đó trao đổi những thứ mà mình cần .
* Xuất khẩu có tác dụng tích cực giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống của nhân dân .
ở nớc ta, tình trạng không có việc làm hoặc có việc làm không đầy đủ
chiếm trên 20% lực lợng lao động, giải quyết việc làm cho dân chúng là nhiệm
vụ hết sức khó khăn. Kinh nghiệm thời kỳ vừa qua chỉ ra rằng sự phát triển của
nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ trong nớc, nếu không có ngoại thơng hỗ trợ
đắc lực thì không thu hút đợc thêm nhiều lao động. Đa lao động tham gia vào
lao động quốc tế là lối thoát lớn nhất giải quyết nạn thất nghiệp của nớc ta hiện
nay. Sản xuất hàng hoá xuất khẩu sẽ thu hút hàng triệu lao động vào làm việc,
tạo ra thu nhập ổn định, đồng thời tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng
đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của nhân dân .
* Xuất khẩu là cơ sở mở rộng, để thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối
ngoại ở nớc ta.
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc
lẫn nhau làm cho nền kinh tế nớc ta gắn chặt với phân công lao động quốc
tế .Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại, có thể hoạt động xuất khẩu
xẩy ra sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác, tạo điều kiện thúc đẩy
các quan hệ đối ngoại phát triển .Chẳng hạn, xuất khẩu và sản xuất hàng xuất
khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu t , vận tải quốc tế Đến lợt nó chính các
quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu .
Tóm lại , đẩy mạnh xuất khẩu đợc coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc để
phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hoá đất nớc
* . Đối với một doanh nghiệp
* Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nớc có cơ hội tham gia
vào cuộc cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả và chất lợng .Những yếu tố
đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị tr-
ờng .
6
* Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và
hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh. Đồng thời có ngoại tệ để đầu t lại quá
trình sản xuất không những về chiều rộng mà còn về chiều sâu .
* Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút đợc nhiều lao
động vào làm việc, tạo ra thu nhập ổn định, tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu hàng
tiêu dùng, vừa đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, vừa thu đợc
lợi nhuận .
* Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan
hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nớc ngoài trên cơ sở lợi ích của cả hai
bên .
Nh vậy, đứng trên bất kỳ góc độ nào ta cũng thấy sự thúc đẩy xuất khẩu
là rất quan trọng. Vì vậy thúc đẩy xuất khẩu là cần thiết và mang tính thực tiễn
cao .
2. Các hình thức xuất khẩu hàng hoá chủ yếu của doanh nghiệp .
2.1. Xuất khẩu trực tiếp .
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ do chính
các doanh nghiệp sản xuất ra hoặc đặt mua từ các doanh nghiệp sản xuất trong
nớc đợc Nhà nớc và Bộ Thơng mại cho phé.
Với hình thức này, các doanh nghiệp trực tiếp quan hệ với khách hàng,
bạn hàng, thực hiện việc bán hàng với nớc ngoài không qua một tổ chức trung
gian nào. Tuy nhiên đòi hỏi hợp đồng phải có một số điều kiện bảo đảm sau : có
khối lợng hàng hoá lớn, có thị trờng ổn định, có năng lực thực hiện xuất khẩu
nh đội ngũ nhân viên có trình độ nghiệp vụ chuyên môn về hoạt động xuất khẩu
cao
- Ưu điểm:
+ Tận dụng đợc hết tiềm năng, lợi thế để sản xuất hàng xuất khẩu .
+ Giá cả, phơng tiện vận chuyển, thời gian giao hàng, phơng thức thanh
toán do hai bên thoả thuận và quyết định .
+ Lợi nhuận thu đợc không phải chia thành nhiều bên
- Nhợc điểm :
Trong điều kiện đơn vị mới kinh doanh thì áp dụng hình thức này rất khó
do vốn sản xuất còn hạn hẹp, am hiểu thơng trờng quốc tế còn mờ nhạt, uy tín
nhãn hiệu sản phẩm còn xa lạ với khách hàng .
7
2.2. Xuất khẩu uỷ thác .
Trong phơng thức này, đơn vị có hàng xuất khẩu là bên uỷ thác giao cho
đơn vị xuất khẩu là bên nhận uỷ thác tiến hành xuất khẩu một hoặc một số lô
hàng nhất định với danh nghĩa của mình (bên nhận uỷ thác) nhng với chi phí
của bên uỷ thác.
Ưu nhợc điểm của xuất khẩu uỷ thác :
-Ưu điểm: công ty nhận uỷ thác không phải bỏ vốn vào kinh doanh,
tránh đợc rủi ro trong kinh doanh mà vẫn thu đợc lợi nhuận là hoa hồng trong
xuất khẩu. Do chỉ thực hiện hợp đồng uỷ thác xuất khẩu nên tất cả các chi phí
từ nghiên cứu thị trờng, giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng không phải chi,
dẫn đến giảm chi phí trong hoạt động kinh doanh của công ty .
- Nhợc điểm: Do không phải bỏ vốn vào kinh doanh nên hiệu quả kinh
doanh thấp, không bảo đảm tính chủ động trong kinh doanh. Thị trờng và khách
hàng bị thu hẹp vì công ty không có liên quan đến việc nghiên cứu thị trờng và
tìm khách hàng .
2.3. Xuất khẩu hàng đổi hàng .
Đây là phơng thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp với nhập khẩu,
ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng hoá trao đổi với nhau có giá trị tơng
đơng. Các bên quan hệ buôn bán đối lu phải quan tâm đến sự cân bằng trong
trao đổi hàng hoá. Sự cân bằng đó thể hiện :
-Cân bằng về mặt hàng .
-Cân bằng về giá cả .
-Cân bằng về tổng giá trị hàng hoá giao cho nhau .
-Cân bằng về điều kiện giao hàng .
2.4. Tạm nhập tái xuất .
Tái xuất là xuất khẩu hàng đã nhập vào trong nớc, không qua chế biến
thêm, cũng có trờng hợp hàng không về trong nớc, sau khi nhập hàng, giao
hàng đó cho ngời mua hàng nớc thứ 3 .
Giao dịch tái xuất khẩu bao gồm xuất khẩu và nhập khẩu với mục đích
thu về một lợng ngoại tệ lớn hơn lợng ngoại tệ bỏ ra ban đầu. Giao dịch kiểu
này luôn luôn thu hút 3 nớc : nớc xuất khẩu, nớc tái xuất khẩu và nớc nhập
khẩu .
Hình thức này có u điểm là có thể xuất khẩu đợc các mặt hàng mà các
doanh nghiệp trong nớc cha đủ khả năng sản xuất để xuất khẩu và có thu nhập
bằng ngoại tệ .
8
Nhợc điểm của hình thức này là các doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào
nớc xuất khẩu về giá cả, thời gian giao hàng với hình thức này thì số ngoại tệ
thu đợc sẽ chiếm rất ít trong tổng kim nghạch xuất khẩu.
Để thực hiện hình thức giao dịch này đòi hỏi phải có 3 bên tham gia: Bên
xuất khẩu, bên nhập khẩu và bên tái xuất khẩu. Do vậy ngời ta còn gọi giao
dịch này là giao dịch tam giác (Triangular Transaction). Và hàng hoá trao đổi
phải không qua chế biến ở nớc tái xuất.
2.5. Gia công quốc tế .
Đây là phơng thức kinh doanh trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công)
nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên khác (gọi tắt là bên đặt
gia công) để chế biến ra thành phẩm sau đó giao lại cho bên đặt gia công và
nhận tiền gia công .
Có thể tiến hành các hình thức gia công quốc tế sau :
-Bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận
gia công và sau thời gian chế tạo, sản xuất sẽ thu hồi sản phẩm .
-Có thể áp dụng hình thức kết hợp trong đó bên đặt gia công chỉ giao
những nguyên vật liệu chính còn bên nhận gia công cung cấp những nguyên vật
liệu phụ .
Ngày nay, gia công quốc tế là hình thức phổ biến trong hoạt động ngoại
thơng của nhiều nớc. áp dụng hình thức này giúp bên nhận gia công tạo ra
nhiều công ăn việc làm cho dân c và nhận đợc các thiết bị công tiên tiến. Đối
với bên đặt gia công cũng đợc hởng lợi vì họ tận dụng đợc nguồn nhân công rẻ,
cũng nh nguồn vật liệu phụ sẵn có ở nớc nhận gia công.
3. Các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu .
Hoạt động xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài diễn ra khó khăn, phức tạp hơn
rất nhiều so với việc bán hàng ở trong nớc. Hoạt động xuất khẩu có liên quan
tới rất nhiều vấn đề về : Ngôn ngữ, bản sắc văn hoá dân tộc, sự vận động của thị
trờng, đồng tiền thanh toán, vận chuyển hàng hoá, pháp luật, chính trị, tập quán,
thông lệ quốc tế .
Hoạt động xuất khẩu đợc tổ chức với nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu từ điều
tra nghiên cứu thị trờng, lựa chọn hàng hoá xuất khẩu, lập ra phơng án kinh
doanh, đàm phán, ký hợp đồng .Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ phải đợc nghiên cứu
thực hiện đầy đủ theo đúng bớc, đúng thủ tục, phải tranh thủ nắm bắt những lợi
thế đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu đạt kết quả cao nhất .
Thông thờng, để thực hiện hoạt động xuất khẩu cần làm những công việc
sau :
9
3.1.Nghiên cứu tiếp cận thị trờng .
Nghiên cứu thị trờng là việc làm cần thiết đầu tiên với bất kỳ một doanh
nghiệp nào muốn tham ra vào thị trờng thế giới. Đối với doanh nghiệp xuất
khẩu, nghiên cứu thị trờng thế giới phải trả lời đợc câu hỏi: xuất khẩu cái gì?
dung lợng thị trờng đó là bao nhiêu? ngời trong giao dịch là ai? sử dụng phơng
thức nào? và chiến lợc kinh doanh trong từng giai đoạn ?
*Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
Để lựa chọn mặt hàng xuất khẩu trớc tiên cần dựa vào nhu cầu sản xuất,
tiêu dùng về quy cách, chất lợng, chủng loại, giá cả, thời vụ và thị hiếu cũng nh
tập quán của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó tiến hành xem xét các
khía cạnh của hàng hoá thế giới .
-Về khía cạnh thơng phẩm: phải hiểu rõ giá trị, công dụng, đặc tính, quy
cách phẩm chất của mẫu mã
-Nắm bắt đầy đủ giá cả hàng hoá ứng với điều kiện cơ sở giao hàng (CIF,
CFR, FOB ) và phẩm chất hàng hoá .
-Khả năng sản xuất và nguồn cung cấp chủ yếu của công ty cạnh tranh,
hoạt động dịch vụ bảo hành, bảo dỡng, hớng dẫn sử dụng
Ngoài ra để lựa chọn mặt hàng xuất khẩu cũng cần phải nắm vững tỷ suất
ngoại tệ của các mặt hàng xuất khẩu. Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu là số lợng nội
tệ bỏ ra để thu đợc một đơn vị ngoại tệ. Nếu tỷ suất ngoại tệ tính ra thấp hơn tỷ
giá hối đoái trên thị trờng thì việc xuất khẩu có hiệu quả .
Việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu không những chỉ dựa vào tính toán
hay ớc tính mà còn phải dựa vào kinh nghiệm của những ngời nghiên cứu thị tr-
ờng để dự đoán xu hớng biến động của giá cả thị trờng trong nớc cũng nh ngoài
nớc, dự đoán đợc các khả năng có thể xảy ra .
*Nghiên cứu dung lợng thị trờng .
Dung lợng thị trờng là khối lợng hàng hoá đợc giao dịch trên phạm vi
một thị trờng nhất định trong một thời kỳ nhất định (thờng là một năm). Nghiên
cứu dung lợng thị trờng thì cần xác định nhu cầu thực của khách hàng, kể cả dự
đoán, xu hớng biến động của nhu cầu trong từng thời điểm. Cộng với việc nắm
bắt nhu cầu là nắm bắt khả năng cung cấp của thị trờng .
Một vấn đề nữa là xem xét tính chất thời vụ của sản xuất và tiêu dùng
hàng hoá trên thị trờng để có biện pháp thích hợp trong từng giai đoạn .
Dung lợng thị trờng không ổn định, nó thay đổi tuỳ theo tác động của
từng nhân tố đó là :
-Nhân tố làm dung lợng thị trờng biến động có tính chất chu kỳ nh lạm
phát.
10
-Các nhân tố ảnh hởng lâu dài đến sự biến động của thị trờng nh : những
tiến bộ khoa học kỹ thuật, các biện pháp chính sách của nhà nớc, thị hiếu tiêu
dùng
- Các nhân tố ảnh hởng tạm thời đến dung lợng thị trờng nh : Hiện tợng
đầu cơ, các yếu tố khí hậu, yếu tố chính trị xã hội
*Lựa chọn đối tác kinh doanh.
Việc lựa chọn đối tợng giao dịch có căn cứ khoa học là điều kiện quan
trọng để thực hiện thắng lợi các hoạt động xuất khẩu. Ngời ta thờng dựa trên cơ
sở nghiên cứu sau:
Một là, tình hình sản xuất kinh doanh của đối tác.
Hai là, khả năng về vốn cơ sở vật chất kỹ thuật của bên đối tác.
Ba là, thái độ và quan điểm kinh doanh của đối tác.
Tóm lại, công tác nghiên cứu tiếp cận thị trờng là nhằm thực hiện phơng
châm hành động: chỉ bán cái thị trờng cần chứ không bán cái mình có sẵn.
3.2.Công tác tạo nguồn cho hoạt động xuất khẩu .
Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá của một doanh nghiệp, một
địa phơng hay một vùng có khả năng sản xuất đợc. Thu mua tạo nguồn hàng
xuất khẩu là một hệ thống nghiệp vụ trong kinh doanh mua bán trao đổi hàng
hoá nhằm tạo ra nguồn hàng cho xuất khẩu, là toàn bộ hoạt động từ đầu t, sản
xuất kinh doanh, đến các nghiệp vụ nghiên cứu thị trờng, ký kết hợp đồng, vận
chuyển bảo quản, sơ chế, phân loại nhằm tạo ra hàng hoá có đầy đủ tiêu chuẩn
cần thiết cho xuất khẩu. Phần lớn các hoạt động nghiệp vụ này chỉ làm tăng chi
phí thuộc chi phí lu động chứ không làm tăng giá trị sử dụng của hàng hoá. Do
vậy, các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu để đơn giản hoá các nghiệp vụ nhằm
giảm chi phí lu thông để tăng lợi nhuận cho Doanh nghiệp. Tuỳ theo tình hình
riêng của mỗi doanh nghiệp mà có những hình thức thu mua, tạo nguồn hàng
xuất khẩu khác nhau nh: Thu mua tạo nguồn theo đơn đặt hàng kết hợp với ký
kết hợp đồng ;thu mua tạo nguồn xuất khẩu theo hợp đồng, không theo hợp
đồng, thông qua liên doanh -liên kết với các đơn vị sản xuất ; tự sản xuất, thông
qua các đại lý thu mua, thông qua hàng đổi hàng .
Công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu bao gồm hệ thống các công
việc sau:
*Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu .
Đây là việc nghiên cứu khả năng cung cấp hàng xuất khẩu trên thị trờng,
đợc xác định bởi nguồn hàng thực tế và nguồn hàng tiềm năng. Trong đó, nguồn
hàng thực tế là nguồn hàng đã có và đang sẵn sàng đa vào lu thông. Nguồn hàng
tiềm năng là nguồn hàng cha xuất hiện, nó có thể hoặc không xuất hiện trên thị
11
trờng, với nguồn hàng này đòi hỏi Doanh nghiệp ngoại thơng phải có đầu t, có
đơn hàng, có hợp đồng kinh tế thì ngời cung cấp mới tiến hành sản xuất. Trong
công tác xuất khẩu thì nguồn hàng này rất quan trọng, bởi hàng hoá xuất khẩu
đòi hỏi mẫu mã riêng tiêu chuẩn chất lợng cao, số lợng định trớc.
*Tổ chức hệ thống thu mua.
Xây dựng một hệ thống thu mua thông qua các đại lý và chi nhánh của
mình, Doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu sẽ tiết kiệm đợc chi phí thu mua,
nâng cao năng xuất và hiệu quả thu mua.
Hệ thống thu mua bao gồm hệ thống các đại lý, hệ thống kho tàng ở các
địa phơng, các khu vực có loại hàng thu mua. Chi phí này khá lớn, do vậy doanh
nghiệp phải có sự lựa chọn cân nhắc trớc khi chọn đại lý và xây dựng kho, nhất
là những kho đòi hỏi phải trang bị nhiều phơng tiện đắt tiền. Hệ thống thu mua
đòi hỏi phải gắn với các phơng tiện vận chuyển hàng hoá, với điều kiện giao
thông ở địa phơng. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa thu mua và vận chuyển là cơ sở
đảm bảo tiến độ thu mua và chất lợng của hàng hoá .
Tổ chức đầu t và hớng dẫn kỹ thuật thu mua, phân loại bảo quản hàng
hoá cho các chân hàng là việc làm hết sức cần thiết trong công tác tạo nguồn
hàng của các doanh nghiệp ngoại thơng .
Ngoài ra, lựa chọn và sử dụng nhiều cách thu mua, kết hợp nhiều hình
thức thu mua, là cơ sở để tạo nguồn hàng ổn định và hạn chế những rủi ro trong
thu mua hàng hoá xuất khẩu .
*Ký kết hợp đồng thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu .
Phần lớn khối lợng hàng hoá đợc mua bán giữa các Doanh nghiệp ngoại
thơng với các nhà sản xuất hoặc các chân hàng đợc thông qua hợp đồng thu
mua, đổi hàng, gia côngDựa trên những thoả thuận và tự nguyện, các bên ký
kết hợp đồng làm cơ sở vững chắc để đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh
của Doanh nghiệp diễn ra một cách bình thờng. Đây chính là một hợp đồng
kinh tế, là cơ sở pháp lý cho mối quan hệ giữa Doanh nghiệp và ngời cung cấp
hàng.
* Xúc tiến khai thác nguồn hàng xuất khẩu .
Sau khi ký kết hợp đồng với các chủ hàng và các đơn vị sản xuất, Doanh
nghiệp ngoại thơng phải lập đợc kế hoạch thu mua, tiến hành sắp xếp các phần
việc phải làm và chỉ đạo các bộ phận làm việc theo kế hoạch.
Cụ thể:
-Đa hệ thống các kênh phân phối đã đợc thiết lập vào hoạt động .
-Chuẩn bị đầy đủ các thủ tục giấy tờ giao nhận hàng theo hợp đồng đã
ký.
12
-Tổ chức hệ thống kho tàng tại điểm nút của các kênh.
-Tổ chức vận chuyển hàng hoá theo các địa điểm đã qui định.
*Tiếp nhận bảo quản hàng xuất khẩu .
3.3 Xây dựng kế hoạch và lập phơng án giao dịch.
Sau khi đã thu thập đợc những thông tin cần thiết về những nhân tố ảnh
hởng đến giao dịch. Doanh nghiệp phải lập phơng án giao dịch, trong đó có các
điểm sau:
- Lựa chọn mặt hàng kinh doanh .
- Xác định số lợng xuất khẩu .
- Lựa chọn thị trờng , khách hàng, phơng thức giao dịch.
- Lựa chọn thời điểm, thời gian giao dịch
- Các biện pháp để đạt đợc mục tiêu nh: Mời khách, quảng cáo
3.4. Giao dịch đàm phán trớc ký kết.
*Các hình thức đàm phán.
-Đàm phán bằng th tín, điện tín,
-Đàm phán bằng điện thoại
-Đàm phán bằng trực tiếp gặp gỡ : Hình thức này thờng đợc áp dụng khi
có hợp đồng lớn, cần trao đổi cặn kẽ, chi phí nhiều nhng hiệu quả công việc cao
hơn.
*Các bớc đàm phán .
-Chào hàng :
Là đề nghị của một bên (ngời bán hoặc ngời mua) gửi cho bên kia, biểu
thị muốn bán hoặc mua một hoặc một số hàng nhất định theo những điều kiện
nhất định về giá cả, thời gian giao hàng, phơng tiện thanh toán
Trong th chào hàng cần giới thiệu hoạt động của công ty mình, khả năng
mua bán kinh doanh về mặt hàng gì và uy tín của công ty để ngời mua hoặc ng-
ời bán có hiểu biết nhất định về đối tác kinh doanh. Từ đó mở ra khả năng giao
dịch buôn bán cao hơn.
Trong th chào hàng, cần xác định giá giao dịch hợp lý bao gồm tất cả các
chi phí phát sinh cùng với các điều kiện khác: Quy cách, phẩm chất, điều kiện
cơ sở giao hàng, điều kiện thanh toán,
- Hoàn giá (mặc cả):
Trong trờng hợp ngời nhận đợc th chào hàng không chấp nhận hoàn toàn
với các điều kiện trong chào hàng đó mà đa ra đề nghị mới thì đề nghị mới gọi
là hoàn giá.
- Chấp nhận:
13
Là sự đồng ý tất cả các điều kiện của chào hàng hoặc tất cả các điều kiện
khi đã hoàn giá, do hai phía cùng chấp nhận.
- Xác nhận:
Là sự khẳng định sự thoả thuận mua bán bằng văn bản xác nhận của bên
mua hoặc bên bán hoặc của cả hai bên.
3.5. Ký kết hợp đồng .
Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn đến việc ký kết hợp đồng
mua bán ngoại thơng. Nội dung hợp đồng phải thể hiện đầy đủ quyền hạn và
nghĩa vụ cụ thể của các bên tham gia ký kết. Hình thức văn bản của hợp đồng là
bắt buộc đối với các đơn vị xuất nhập khẩu của ta trong quan hệ với nớc ngoài.
Hợp đồng mua bán quốc tế còn gọi là hợp đồng xuất nhập khẩu hoặc hợp đồng
mua bán ngoại thơng là sự thoả thuận giữa các đơng sự có trụ sở kinh doanh ở
các nớc khác nhau, theo đó một bên gọi là bên xuất khẩu (bên bán) có nghĩa
vụ chuyển vào quyền sở hữu của bên khác gọi là bên nhập khẩu (bên mua) một
tài sản nhất định, gọi là hàng hoá ; bên mua có nghĩa vụ phải nhận hàng và trả
tiền hàng .
Đặc trng quan trọng của yếu tố quốc tế ở đây là các bên có trụ sở kinh
doanh ở các nớc khác nhau .
Một hợp đồng mua bán quốc tế thờng gồm hai phần : Những điều trình
bày và các điều khoản & điều kiện .
*Trong phần những điều trình bày, ngời ta ghi rõ :
+Số hiệu hợp đồng .
+Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng
+Tên và địa chỉ của các đơng sự
+Những định nghĩa dùng trong hợp đồng .
Những định nghĩa này có rầt nhiều, ví dụ Hàng hoá có nghĩa là ,
thiết kế có nghĩa là chí ít ngời ta cũng đa ra định nghĩa sau đây :
Công ty ABC, địa chỉ , điện thoại , đại diện bởi Ông , dới đây đợc
gọi là bên bán .
+Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng :
Đây có thể là hiệp định của Chính phủ ký kết ngày tháng , cũng có thể
là nghị định th ký kết giữa Bộ nớc với Bộ nớc .Chí ít ngời ta cũng nêu ra
sự tự nguyện của hai bên khi ký kết hợp đồng, ví dụ :
Sau khi cả hai bên cùng thoả thuận rằng bên bán đồng ý bán và bên
mua đồng ý mua thiết bị dới đây, theo những điều khoản quy định dới đây.
*Trong phần các điều khoản & điều kiện, ngời ta thờng ghi rõ các điều
khoản sau :
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét