Chủ Nhật, 9 tháng 3, 2014

MCSA phần 22 dịch vụ PROXY

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
 
595 
kết

nối

SMTP

giữa

bastion

host



Email

Server

bên

trong.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
 
596 





Hình

5.3:



hình

Screened

Subnet.


I.3
.

Các

loại

firewall



cách

hoạt

động.


I.
3.1

Packet

filtering

(Bộ

lọc

gói

tin).


Loại

firewall

này

thực

hiện

việc

kiểm

tra

số

nhận

dạng

địa

chỉ

của

các

packet

để

từ

đó

cấp

phép

cho
chúng

lưu

thông

hay

ngăn

chặn

.

Các

thông

số



thể

lọc

được

của

một

packet

như:


-

Địa

chỉ

IP

nơi

xuất

phát

(
source

IP

address
).


-

Địa

chỉ

IP

nơi

nhận

(
destination

IP

address
).


-

Cổng

TCP

nơi

xuất

phát

(
source

TCP

port
).


-

Cổng

TCP

nơi

nhận

(
destination

TCP

port
).


Loại

Firewall

này

cho

phép

kiểm

soát

được

kết

nối

vào

máy

chủ,

khóa

việc

truy

cập

vào

hệ

thống
mạng

nội

bộ

từ

những

địa

chỉ

không

cho

phép.

Ngoài

ra,



còn

kiểm

soát

hiệu

suất

sử

dụng

những
dịch

vụ

đang

hoạt

động

trên

hệ

thống

mạng

nội

bộ

thông

qua

các

cổng

TCP

tương

ứng.


I.
3.2

Application

gateway.


Đây



loại

firewall

được

thiết

kế

để

tăng

cường

chức

năng

kiểm

soát

các

loại

dịch

vụ

dựa

trên

những
giao

thức

được

cho

phép

truy

cập

vào

hệ

thống

mạng.



chế

hoạt

động

của



dựa

trên



hình
Proxy

Service
.

Trong



hình

này

phải

tồn

tại

một

hay

nhiều

máy

tính

đóng

vai

trò

Proxy

Server
.

Một
ứng

dụng

trong

mạng

nội

bộ

yêu

cầu

một

đối

tượng

nào

đó

trên

Internet,

Proxy

Server

sẽ

nhận

yêu
cầu

này



chuyển

đến

Server

trên

Internet
.

Khi

Server

trên

Internet

trả

lời,

Proxy

Server

sẽ

nhận


chuyển

ngược

lại

cho

ứng

dụng

đã

gửi

yêu

cầu.



chế

lọc

của

packet

filtering

kết

hợp

với



chế
“đại

diện”

của

application

gateway

cung

cấp

một

khả

năng

an

toàn



uyển

chuyển

hơn,

đặc

biệt

khi
kiểm

soát

các

truy

cập

từ

bên

ngoài.




dụ:

Một

hệ

thống

mạng



chức

năng

packet

filtering

ngăn

chặn

các

kết

nối

bằng

TELNET

vào

hệ

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
 
597 
thống

ngoại

trừ

một

máy

duy

nhất

-

TELNET

application

gateway



được

phép.

Một

người

muốn

kết
nối

vào

hệ

thống

bằng

TELNET

phải

qua

các

bước

sau:

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
 
598 



-

Thực

hiện

telnet

vào

máy

chủ

bên

trong

cần

truy

cập.


-

Gateway

kiểm

tra

địa

chỉ

IP

nơi

xuất

phát

của

người

truy

cập

để

cho

phép

hoặc

từ

chối.


-

Người

truy

cập

phải

vượt

qua

hệ

thống

kiểm

tra

xác

thực.


-

Proxy

Service

tạo

một

kết

nối

Telnet

giữa

gateway



máy

chủ

cần

truy

nhập.


-

Proxy

Ser
vice

liên

kết

lưu

thông

giữa

người

truy

cập



máy

chủ

trong

mạng

nội

bộ.




chế

bộ

lọc

packet

kết

hợp

với



chế

proxy



nhược

điểm



hiện

nay

các

ứng

dụng

đang

phát
triển

rất

nhanh,

do

đó

nếu

các

proxy

không

đáp

ứng

kịp

cho

các

ứng

dụng,

nguy



mất

an

toàn

sẽ
tăng

lên.

Thông

thường

những

phần

mềm

Proxy

Server

hoạt

động

như

một

gateway

nối

giữa

hai

mạng,

mạng
bên

trong



mạng

bên

ngoài.






Hình

5.4:



hình

hoạt

động

của

Proxy
.


Đường

kết

nối

giữa

Proxy

Server



Internet

thông

qua

nhà

cung

cấp

dịch

vụ

Internet

(
Internet

Service

Provider

-

ISP
)



thể

chọn

một

trong

các

cách

sau:


-

Dùng

Modem

analog
:

sử

dụng

giao

thức

SLIP/PPP

để

kết

nối

vào

ISP



truy

cập

Internet
.

Dùng

dial-up

thì

tốc

độ

bị

giới

hạn,

thường



28.8

Kbps

-

36.6

Kbps.

Hiện

nay

đã



Modem
analog

tốc

độ

56

Kbps

nhưng

chưa

được

thử

nghiệm

nhiều.

Phương

pháp

dùng

dial-up

qua
Modem

analog

thích

hợp

cho

các

tổ

chức

nhỏ,

chỉ



nhu

cầu

sử

dụng

dịch

vụ

Web



E-Mail
.

-

Dùng

đường

ISDN
:

Dịch

vụ

ISDN

(
Integrated

Services

Digital

Network
)

đã

khá

phổ

biến



một

số

nước

tiên

tiến.

Dịch

vụ

này

dùng

tín

hiệu

số

trên

đường

truyền

nên

không

cần

Modem

analog
,
cho

phép

truyền

cả

tiếng

nói



dữ

liệu

trên

một

đôi

dây.

Các

kênh

thuê

bao

ISDN

(đường

truyền
dẫn

thông

tin

giữa

người

sử

dụng



mạng)



thể

đạt

tốc

độ

từ

64

Kbps

đến

138,24

Mbps.

Dịch

vụ

ISDN

thích

hợp

cho

các

công

ty

vừa



lớn,

yêu

cầu

băng

thông

lớn



việc

dùng

Modem
analog

không

đáp

ứng

được.


Phần

cứng

dùng

để

kết

nối

tùy

thuộc

vào

việc

nối

kết

trực

tiếp

Proxy

Server

với

Internet

hoặc

thông
qua

một

Router
.

Dùng

dial-up

đòi

hỏi

phải



Modem

analog
,

dùng

ISDN

phải



bộ

phối

ghép

ISDN

cài

trên

Server
.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
 
599 





Hình

5.5:



hình

kết

nối

mạng

Internet
.


Việc

chọn

lựa

cách

kết

nối



một

ISP

thích

hợp

tùy

thuộc

vào

yêu

cầu

cụ

thể

của

công

ty,



dụ

như

số

người

cần

truy

cập

Internet
,

các

dịch

vụ



ứng

dụng

nào

được

sử

dụng,

các

đường

kết

nối


cách

tính

cước



ISP



thể

cung

cấp.


II. Giới Thiệu ISA 2004.

Microsoft

Internet

Security

and

Acceleration

Sever

(
ISA

Server
)



phần

mềm

share

internet

của
hãng

phần

mềm

Microsoft
,



bản

nâng

cấp

từ

phần

mềm

MS

ISA

2000

Server
.



thể

nói

đây



một
phần

mềm

share

internet

khá

hiệu

quả,

ổn

định,

dễ

cấu

hình,

thiết

lập

tường

lửa

(
firewall
)

tốt,

nhiều
tính

năng

cho

phép

bạn

cấu

hình

sao

cho

tương

thích

với

mạng

LAN

của

bạn.

Tốc

độ

nhanh

nhờ

chế

độ

cache

thông

minh,

với

tính

năng

lưu

Cache

trên

đĩa

giúp

bạn

truy

xuất

thông

tin

nhanh

hơn,



tính
năng

Schedule

Cache

(Lập

lịch

cho

tự

động

download

thông

tin

trên

các

WebServer

lưu

vào

Cache



máy

con

chỉ

cần

lấy

thông

tin

trên

các

Webserver

đó

bằng

mạng

LAN
)


III. Đặc Điểm Của ISA 2004.

Các

đặc

điểm

của

Microsoft

ISA

2004
:


-

Cung

cấp

tính

năng

Multi-networking
:

Kỹ

thuật

thiết

lập

các

chính

sách

truy

cập

dựa

trên

địa

chỉ

mạng,

thiết

lập

firewall

để

lọc

thông

tin

dựa

trên

từng

địa

chỉ

mạng

con,…


-

Unique

per-network

policies
:

Đặc

điểm

Multi-networking

được

cung

cấp

trong

ISA

Server

cho
phép

bảo

vệ

hệ

thống

mạng

nội

bộ

bằng

cách

giới

hạn

truy

xuất

của

các

Client

bên

ngoài
internet
,

bằng

cách

tạo

ra

một

vùng

mạng

ngoại

vi

perimeter

network

(được

xem



vùng

DMZ
,
demilitarized

zone
,

hoặc

screened

subnet
),

chỉ

cho

phép

Client

bên

ngoài

truy

xuất

vào

các
Server

trên

mạng

ngoại

vi,

không

cho

phép

Client

bên

ngoài

truy

xuất

trực

tiếp

vào

mạng

nội

bộ.

-

Stateful

inspection

of

all

traffic
:

Cho

phép

giám

sát

tất

cả

các

lưu

lượng

mạng.


-

NAT

and

route

network

relationships
:

Cung

cấp

kỹ

thuật

NAT



định

tuyến

dữ

liệu

cho

mạng
con.

-

Network

templates
:

Cung

cấp

các



hình

mẫu

(network

templates)

về

một

số

kiến

trúc

mạng,
kèm

theo

một

số

luật

cần

thiết

cho

network

templates

tương

ứng.

-

Cung

cấp

một

số

đặc

điểm

mới

để

thiết

lập

mạng

riêng

ảo

(
VPN

network
)



truy

cập

từ

xa

cho
doanh

nghiệp

như

giám

sát,

ghi

nhận

log
,

quản



session

cho

từng

VPN

Server
,

thiết

lập

access
policy

cho

từng

VPN

Client
,

cung

cấp

tính

năng

tương

thích

với

VPN

trên

các

hệ

thống

khác.

-

Cung

cấp

một

số

kỹ

thuật

bảo

mật

(
security
)



thiết

lập

Firewall

cho

hệ

thống

như

Authentication
,

Publish

Server
,

giới

hạn

một

số

traffic
.

-

Cung

cấp

một

số

kỹ

thuật

cache

thông

minh

(
Web

cache
)

để

làm

tăng

tốc

độ

truy

xuất

mạng,
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
 
600 
giảm

tải

cho

đường

truyền,

Web

proxy

để

chia

sẻ

truy

xuất

Web
.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
 
601 



-

Cung

cấp

một

số

tính

năng

quản



hiệu

quả

như:

giám

sát

lưu

lượng,

reporting

qua

Web
,

export



import

cấu

hình

từ

XML

configuration

file
,

quản



lỗi

hệ

thống

thông

qua

kỹ

thuật

gởi

thông
báo

qua

E-mail
,

-

Application

Layer

Filtering

(
ALF
):



một

trong

những

điểm

mạnh

của

ISA

Server

2004
,

không
giống

như

packet

filtering

firewall

truyền

thống,

ISA

2004



thể

thao

tác

sâu

hơn

như



thể

lọc
được

các

thông

tin

trong

tầng

ứng

dụng.

Một

số

đặc

điểm

nổi

bậc

của

ALF
:

-

Cho

phép

thiết

lập

bộ

lọc

HTTP

inbound



outbound

HTTP
.


-

Chặn

được

các

cả

các

loại

tập

tin

thực

thi

chạy

trên

nền

Windows

như

.pif,

.com,…


-



thể

giới

hạn

HTTP

download
.


-



thể

giới

hạn

truy

xuất

Web

cho

tất

cả

các

Client

dựa

trên

nội

dung

truy

cập.


-



thể

điều

kiển

truy

xuất

HTTP

dựa

trên

chữ



(
signature
).


-

Điều

khiển

một

số

phương

thức

truy

xuất

của

HTTP
.


IV. Cài Đặt ISA 2004.

IV.1
.

Yêu

cầu

cài

đặt.


Thành

phần

Yêu

cầu

đề

nghị


Bộ

xử



(CPU)


Intel

hoặc

AMD

500Mhz

trở

lên.


Hệ

điều

hành

(OS)


Windows

2003

hoặc

Windows

2000

(
Service

pack

4
).


Bộ

nhớ

(Memory)


256

(MB)

hoặc

512

MB

cho

hệ

thống

không

sử

dụng

Web

caching
,

1GB

cho

Web-caching

ISA

firewalls
.


không

gian

đĩa

(Disk
space)




đĩa

cài

đặt

ISA

thuộc

loại

NTFS

file

system
,

ít

nhất

còn

150

MB

dành

cho

ISA
.


NIC


Ít

nhất

phải



một

card

mạng

(khuyến

cáo

phải



2

NIC)



IV.2
.

Quá

trình

cài

đặt

ISA

2004.


IV.2.
1

Cài

đặt

ISA

trên

máy

chủ

1

card

mạng.


Khi

ta

cài

đặt

ISA

trên

máy

Server

chỉ



một

card

mạng

(còn

gọi



Unihomed

ISA

Firewall
),

chỉ

hỗ

trợ

HTTP
,

HTTPS
,

HTTP-tunneled

(
Web

proxied
)

FTP
.

ISA

không

hỗ

trợ

một

số

chức

năng:


-

SecureNAT

client.


-

Firewall

Client.


-

Server

Publishing

Rule.


-

Remote

Access

VPN.


-

Site-to-Site

VPN.


-

Multi-networking.


-

Application-layer

inspection

(

trừ

giao

thức

HTTP)

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
 
602 

Các

bước

cài

đặt

ISA

firewall

trên

máy

chủ

chỉ



một

NIC
:

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
 
603 



Chạy

tập

tin

isaautorun.exe

từ

CDROM

ISA

2004

hoặc

từ

ISA

2004

source
.


Nhấp

chuột

vào


Install

ISA

Server

2004


trong

hộp

thoại


Microsoft

Internet

Security

and

Acceleration

Server

2004
”.


Nhấp

chuột

vào

nút

Next

trên

hộp

thoại


Welcome

to

the

Installation

Wizard

for

Microsoft

ISA
Server

2004


để

tiếp

tục

cài

đặt.


Chọn

tùy

chọn

Select


I

accept


trong

hộp

thoại



License

Agreement
”,

chọn

Next
.


Nhập

một

số

thông

tin

về

tên

username



tên

tổ

chức

sử

dụng

phần

mềm

trong

User

Name


Organization

textboxe.

Nhập

serial

number

trong

Product

Serial

Number

textbox
.

Nhấp

Next

để
tiếp

tục

.


Chọn

loại

cài

đặt

(
Installation

type
)

trong

hộp


Setup

Type”
,

chọn

tùy

chọn

Custom,

chọn

Next.
.


trong

hộp

thoại


Custom

Setup”

mặc

định

hệ

thống

đã

chọn

Firewall

Services
,

Advanced

Logging
,



ISA

Server

Management
.

Trên

Unihomed

ISA

firewall

chỉ

hỗ

trợ

Web

Proxy

Client

nên

ta



thể
không

chọn

tùy

chọn

Firewall

client

Installation

share

tuy

nhiên

ta



thể

chọn



để

các

Client


thể

sử

dụng

phần

mềm

này

để

hỗ

trợ

truy

xuất

Web

qua

Web

Proxy
.

Chọn

Next

để

tiếp

tục.




Hình

5.6:

Chọn

Firewall

Client

Installation

Share.


Chỉ

định

address

range

cho

cho

Internet

network

trong

hộp

thoại


Internal

Network”
,

sau

đó

chọn
nút

Add
.

Trong

nút

Select

Network

Adapter,

chọn

Internal

ISA

NIC.




Hình

5.7:



tả

Internal

Network

Range
.


Sau

khi



tả

xong


Internet

Network

address

ranges
”,

chọn

Next

trong

hộp

thoại


Firewall

Client

Connection

Settings
”.


Sau

đó

chương

trình

sẽ

tiến

hành

cài

đặt

vào

hệ

thống,

chọn

nút

Finish

để

hoàn

tất

quá

trình.



IV.2.
2

Cài

đặt

ISA

trên

máy

chủ



nhiều

card

mạng.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
 
604 



ISA

Firewall

thường

được

triển

khai

trên

dual-homed

host

(máy

chủ



hai

Ethernet

cards
)

hoặc

multi-homed

host

(máy

chủ



nhiều

card

mạng)

điều

này



nghĩa

ISA

server



thể

thực

thi

đầy

đủ

các

tính

năng

của



như

ISA

Firewall
,

SecureNAT
,

Server

Publishing

Rule
,

VPN
,…
Các

bước

cài

đặt

ISA

firewall

software

trên

multihomed

host
:

Chạy

tập

tin

isaautorun.exe

từ

CDROM

ISA

2004

hoặc

từ

ISA

2004

source
.


Nhấp

chuột

vào


Install

ISA

Server

2004


trong

hộp

thoại


Microsoft

Internet

Security

and

Acceleration

Server

2004
”.


Nhấp

chuột

vào

nút

Next

trên

hộp

thoại


Welcome

to

the

Installation

Wizard

for

Microsoft

ISA
Server

2004


để

tiếp

tục

cài

đặt.


Chọn

tùy

chọn

Select


I

accept


trong

hộp

thoại



License

Agreement
”,

chọn

Next
.


Nhập

một

số

thông

tin

về

tên

username



tên

tổ

chức

sử

dụng

phần

mềm

trong

User

Name


Organization

textboxe
.

Nhập

serial

number

trong

Product

Serial

Number

textbox
.

Nhấp

Next

để
tiếp

tục

.


Chọn

loại

cài

đặt

(
Installation

type
)

trong

hộp


Setup

Type”
,

chọn

tùy

chọn

Custom,

chọn

Next.


Trong

hộp

thoại


Custom

Setup


mặc

định

hệ

thống

đã

chọn

Firewall

Services
,

Advanced

Logging
,



ISA

Server

Management
.

Ta

chọn

tùy

chọn

Firewall

client

Installation

share

.

Chọn

Next

để

tiếp
tục.




Hình

5.8:

Chọn

Firewall

Client

Installation

Share
.


Ta



hai

cách

Định

nghĩa

internet

network

addresses

trong

hộp

thoại

Internal

Network

setup.

Cách
thứ

nhất

ta



tả

dãy

địa

chỉ

nội

bộ

(
Internal

Network

range
)

từ

From



To

text

boxes
.

Cách

thứ

hai

ta

cấu

hình

default

Internal

Network

bằng

cách

chọn

nút


Select

Network

Adapter”

Sau

đó

ta

nhấp
chuột

vào

dấu

chọn


Select

Network

Adapter”

kết

nối

vào

mạng

nội

bộ.

Trong

hộp

thoại

Configure

Internal

Network,

loại

bỏ

dấu

check

trong

tùy

chọn

tên

Add

the

following
private

ranges
.

Sau

đó

check

vào

mục

chọn

Network

Adapter
,

chọn

OK
.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét