Chủ Nhật, 9 tháng 3, 2014

Chiến lược marketing đối với hàng thủ công mỹ nghệ của các làng nghề việt nam đến năm 2010



6
danh mục chữ viết tắt
danh mục chữ viết tắtdanh mục chữ viết tắt
danh mục chữ viết tắt


ký hiệu nội dung
asean
b2b
b2c
dn
EU
fda
GDP
htx
ITC
jetro
jica
khđt
lđ-tbxh
lntt
meti
Nn&ptnt
tcmn
tnhh
tphcm
ubnd
unctad
unido
usaid
usd
vcci
vietrade
vnci
xk
xnk
xttm
wto
hiệp hội các quốc gia đông nam á
doanh nghiệp với doanh nghiệp
doanh nghiệp với khách hàng
doanh nghiệp
Cộng đồng kinh tế châu âu
Cục quản lý lơng thực và thực phẩm hoa kỳ
tổng sản phẩm quốc nội
hợp tác x
trung tâm thơng mại quốc tế
cơ quan xúc tiến thơng mại hải ngoại nhật bản
cơ quan hợp tác quốc tế nhật bản
kế hoạch và đầu t
lao động, thơng binh và x hội
làng nghề truyền thống
bộ kinh tế, thơng mại và công nghiệp
nông nghiệp & phát triển nông thôn
thủ công mỹ nghệ
trách nhiệm hữu hạn
thành phố hồ chí minh
ủy ban nhân dân
tổ chức thơng mại-phát triển của liên hiệp quốc
tổ chức phát triển công nghiệp của liên hiệp quốc
CƠ QUAN VIện trợ hoa kỳ
đô la mỹ
phòng thơng mại và công nghiệp việt nam
cục xúc tiến thơng mại
dự án tăng cờng năng lực cạnh tranh
xuất khẩu
xuất nhập khẩu
xúc tiến thơng mại
tổ chức thơng mại thế giới



7
danh mục các bảng
danh mục các bảngdanh mục các bảng
danh mục các bảng


Trang
Bảng 1-1: Phân đoạn thị trờng hàng TCMN Việt Nam 24
Bảng 1-2: Lựa chọn thông điệp định vị cho hàng TCMN Việt Nam 26
Bảng 2-1: Cơ cấu tiêu thụ và thị trờng tiêu thụ các sản phẩm của làng nghề VN 58
Bảng 2-2: Cơ cấu thị trờng tiêu thụ trong nớc các loại sản phẩm của làng nghề 59
Bảng 2-3: Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam năm 2004 65
Bảng 2-4: Thị phần thế giới của hàng TCMN Việt Nam 65
Bảng 2-5: Đánh giá tóm tắt tiềm năng xuất khẩu của các ngành hàng ở VN 66
Bảng 2-6: Kim ngạch xuất khẩu từ năm 1996 đến 2004 tính theo nhóm hàng 67
Bảng 2-7: Kim ngạch XK theo nớc / khu vực và theo mặt hàng (gốm sứ) 68
Bảng 2-8: Kim ngạch XK theo nớc / khu vực và theo mặt hàng (mây tre đan) 69
Bảng 2-9: Kim ngạch XK theo nớc / khu vực và theo mặt hàng (thêu ren) 70
Bảng 2-10: Thị trờng của 5 nhóm hàng TCMN xuất khẩu hàng đầu 71
Bảng 2-11: Kim ngạch xuất khẩu theo nớc và khu vực nhập khẩu 72
Bảng 2-12: Cơ cấu chi phí sản xuất sản phẩm TCMN 85
Bảng 3-1: Đánh giá xếp hạng thị trờng nhập khẩu hàng TCMN Việt Nam 119
Bảng 3-2: Tổng hợp kết quả xếp hạng thị trờng nhập khẩu hàng TCMN VN 120
Bảng 3-3: Tổng hợp kết quả xếp hạng thị trờng nhập khẩu hàng TCMN VN 121
Bảng 3-4: Dự báo giá trị xuất khẩu 5 nhóm hàng TCMN vào Nhật Bản 126
Bảng 3-5: Dự báo giá trị xuất khẩu 5 nhóm hàng TCMN vào Mỹ 128
Bảng 3-6: Dự báo giá trị xuất khẩu 5 nhóm hàng TCMN vào EU 130
Bảng 3-7: Dự báo giá trị xuất khẩu 5 nhóm hàng TCMN vào Đông Bắc á 132


8
danh mục các hình vẽ
danh mục các hình vẽdanh mục các hình vẽ
danh mục các hình vẽ


Trang
Hình 1-1: Sản xuất hàng thủ công / hàng TCMN 18
Hình 1-2: Sản xuất hàng TCMN truyền thống nguyên gốc 19
Hình 1-3: Tháp nghề 20
Hình 1-4: Quy trình Marketing 22
Hình 1-5: Mô hình các kiểu kênh phân phối hàng tiêu dùng 31
Hình 1-6: Mô hình liên kết ngành của Porter 36
Hình 1-7: Mô hình chiến lợc cạnh tranh của Porter 40
Hình 1-8: Marketing không phân biệt 41
Hình 1-9: Marketing tập trung 41
Hình 1-10: Marketing phân biệt 42
Hình 1-11: Mô hình phát triển theo cặp thị trờng / sản phẩm 44
Hình 1-12: Đánh giá và chọn thị trờng để xâm nhập 46
Hình 2-1: Định vị sản phẩm về chất lợng (theo quan niệm của khách hàng) 74
Hình 2-2: Định vị sản phẩm về kiểu dáng, hình thức sản phẩm 75
Hình 2-3: Định vị sản phẩm về giá cả 76
Hình 2-4: Thực trạng kênh phân phối đối với thị trờng trong nớc 88
Hình 2-5: Thực trạng quá trình đa hàng TCMN đến ngời mua ở nớc ngoài 90
Hình 3-1: Xây dựng hình ảnh hàng TCMN Việt Nam 136
Hình 3-2: Sơ đồ kênh phân phối rút gọn đối với thị trờng trong nớc 145
Hình 3-3: Sơ đồ kênh phân phối đối với thị trờng xuất khẩu trọng điểm 147



9
lời mở đầu
lời mở đầulời mở đầu
lời mở đầu



1
11
1.

.

T
TT
Tính cấp thiết của đề tài luận án
ính cấp thiết của đề tài luận ánính cấp thiết của đề tài luận án
ính cấp thiết của đề tài luận án



Trong 10 năm qua (1995 - 2005), hàng TCMN luôn nằm trong danh sách
15 mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của nớc ta và hiện đ có mặt tại khoảng 150
nớc và vùng lnh thổ trên thế giới. Nhận định về đóng góp vào tổng kim
ngạch xuất khẩu của cả nớc, có ý kiến cho rằng số lợng đóng góp tuyệt đối
của ngành hàng này còn thấp, mới chỉ đạt trên dới 2% tổng kim ngạch xuất
khẩu của nớc ta. Nếu nhìn ở khía cạnh khác: từ giá trị thực thu thì sự đóng
góp của hàng TCMN không hề nhỏ.
Các ngành hàng dệt may, giày dép, tuy kim ngạch xuất khẩu cao, nhng
ngoại tệ thực thu lại thấp, chỉ chiếm khoảng 20% trị giá xuất khẩu, vì nguyên
phụ liệu chủ yếu nhập khẩu từ nớc ngoài. Mặt hàng điện tử và linh kiện máy
tính giá trị thực thu còn thấp hơn nữa, khoảng 5-10%. Trong khi đó, hàng
TCMN sản xuất chủ yếu bằng nguồn nguyên liệu sẵn có trong nớc, nguyên
phụ liệu nhập khẩu chiếm trong sản phẩm thấp: 3-5% giá trị xuất khẩu. Vì
vậy, giá trị thực thu xuất khẩu hàng thủ công rất cao: 95-97%. Điều này đồng
nghĩa là với giá trị xuất khẩu 569 triệu USD trong năm 2005
1
thì phần thu
nhập thực tế của hàng TCMN tơng đơng với thu nhập thực tế của 2,7 tỷ
USD giá trị xuất khẩu hàng dệt may, tức là 8,32 % tổng doanh thu xuất khẩu
của cả nớc
2
. Hay nói cách khác, mỗi triệu USD tăng thêm trong giá trị xuất
khẩu của sản phẩm TCMN tơng đơng với khoảng 5 triệu USD tăng thêm
trong giá trị xuất khẩu của hàng dệt may. Thêm nữa, đầu t đối với hàng
TCMN lại không nhiều, do sản phẩm TCMN chủ yếu làm bằng tay, không đòi
hỏi đầu t nhiều máy móc, mặt bằng sản xuất chủ yếu là nhỏ, phân tán trong

1

Nguồn: Bộ Thơng mại (2006), "Đề án phát triển xuất khẩu giai đoạn 2006 - 2010" (website:
www.mot.gov.vn)
2
Xuất khẩu hàng hóa của VN 2005: 32,442 tỷ USD - Nguồn: Bộ Thơng mại (website: www.mot.gov.vn)



10
các gia đình, và sự đầu t chủ yếu là của ngời dân. Đó là cha tính giá trị
xuất khẩu tại chỗ của ngành hàng này, ớc tính đạt khoảng 300 triệu USD /
năm
3
. Hiệu quả kinh tế từ xuất khẩu còn kéo theo những lợi ích quan trọng
khác cho đất nớc - đó là phát triển kinh tế nông thôn, phát triển các vùng
trồng nguyên liệu, tăng thu nhập và tạo thêm nhiều việc làm cho ngời dân ở
các vùng nông thôn. Tầm quan trọng của xuất khẩu hàng TCMN đ đợc thể
hiện trong Đề án phát triển xuất khẩu giai đoạn 2006-2010 của Chính phủ [4],
trong đó nhấn mạnh đây là "ngành hàng mũi nhọn để tập trung phát triển xuất
khẩu trong giai đoạn tới cần có những chính sách u đi, khuyến khích đặc
biệt để tạo sự đột phá trong xuất khẩu với mục tiêu tăng trởng bình quân
trên 20%/năm, tới năm 2010 đạt kim ngạch khoảng 1,5 tỷ USD".
Tuy nhiên, xuất khẩu hàng TCMN của Việt Nam hiện đang đứng trớc
những thách thức lớn hơn bao giờ hết. Trong giai đoạn gần đây, xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam tăng trởng chậm và đang có dấu hiệu
chựng lại
4
. Việc Việt Nam vừa chính thức gia nhập Tổ chức Thơng mại Thế
giới WTO vừa là một cơ hội lớn để hàng TCMN Việt Nam đạt mức tăng
trởng đột biến, nhng cũng khiến không ít doanh nghiệp bối rối, lo lắng
trớc áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng.
Bên cạnh đó, nhiều thay đổi quan trọng cũng đang diễn ra trong hoạt
động sản xuất và kinh doanh hàng TCMN tại Việt Nam. Nếu nh trớc đây,
các hoạt động sản xuất hàng TCMN thờng chỉ bó hẹp trong phạm vi các làng
nghề thì nay đ có nhiều mô hình mới phát triển thành công ngoài làng nghề.
Mô hình sản xuất kinh doanh theo kiểu hộ gia đình nhỏ lẻ tại các làng nghề
cũng đ cho thấy có nhiều bất cập và đ xuất hiện ngày càng nhiều các công
ty TNHH, công ty cổ phần, công ty có vốn đầu t nớc ngoài hoạt động trong
lĩnh vực này, đặc biệt là khả năng hình thành các cụm sản xuất, các mối liên

3
Xem phân tích về thị trờng xuất khẩu tại chỗ tại Chơng 2, mục 1 dới đây
4
Tăng trởng năm 2004 đạt 40,6% trong khi năm 2005 chỉ tăng 10,3% - Nguồn: Bộ Thơng mại [4]


11
kết ngành để nâng cao năng lực cạnh tranh. Tình trạng cạnh tranh về giá
giữa các cơ sở sản xuất hàng TCMN tại các làng nghề cũng trở nên ngày một
gay gắt, dẫn đến hậu quả là mức li của các cơ sở này ngày một giảm, ảnh
hởng tới đời sống của nghệ nhân và thợ thủ công và điều này khiến cho công
tác truyền nghề cho những thế hệ sau trở nên khó khăn.
Tình trạng cạnh tranh nói trên, cùng với những xu hớng biến đổi của thị
trờng đ tạo nên thách thức to lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh hàng TCMN tại các làng nghề, đòi hỏi các doanh nghiệp này phải có
chiến lợc marketing phù hợp cho doanh nghiệp trong hoàn cảnh mới.
Đề tài "Chiến lợc marketing đối với hàng TCMN của các làng nghề
Việt Nam đến năm 2010" sẽ giúp trang bị cho doanh nghiệp TCMN tại các
làng nghề t duy và nhận thức đúng đắn về chiến lợc marketing định hớng
xuất khẩu, từ đó thực hiện bài bản và hiệu quả quy trình chiến lợc và các biện
pháp marketing nhằm đạt đợc những bớc tăng trởng mang tính đột phá
trong xuất khẩu hàng TCMN. Xét trên góc độ vĩ mô, đề tài giúp cho các cơ
quan quản lý Nhà nớc và các định chế, tổ chức có liên quan (hiệp hội, các tổ
chức quốc tế, v.v.) tham khảo để có những định hớng chính sách phù hợp
nhằm hỗ trợ tốt nhất cho các làng nghề truyền thống, giúp những làng nghề
này khai thác hiệu quả những giá trị văn hóa phi vật thể, duy trì và phát triển
thơng hiệu làng nghề - tài sản vô giá thuộc sở hữu chung của các doanh
nghiệp, hộ sản xuất hàng TCMN trong làng nghề.
2
22
2.

.

M
MM
Mục
ục ục
ục tiêu
tiêutiêu
tiêu nghiên cứu của
nghiên cứu của nghiên cứu của
nghiên cứu của luận án
luận ánluận án
luận án


Luận án có những mục tiêu cơ bản sau đây:
Hệ thống hóa và góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận về
chiến lợc marketing có thể vận dụng đối với các doanh nghiệp tại các
làng nghề TCMN trong điều kiện nền kinh tế thị trờng và hội nhập kinh
tế quốc tế.


12
Đánh giá thực trạng hoạch định và thực thi chiến lợc marketing hàng
TCMN tại các làng nghề Việt Nam thời kỳ 2000 - 2005.
Đề xuất chiến lợc marketing đối với hàng TCMN của các làng nghề
Việt Nam đến năm 2010.
Đề xuất một số cơ chế chính sách của Nhà nớc nhằm hỗ trợ công tác
marketing hàng TCMN tại các làng nghề Việt Nam.
3
33
3.

.

Đ
ĐĐ
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
ối tợng và phạm vi nghiên cứuối tợng và phạm vi nghiên cứu
ối tợng và phạm vi nghiên cứu


Trong khuôn khổ nghiên cứu, Luận án tập trung vào nghiên cứu các vấn
đề liên quan đến chiến lợc marketing đối với hàng TCMN của các doanh
nghiệp tại một số làng nghề truyền thống tiêu biểu ở các tỉnh miền Bắc, đồng
thời nghiên cứu những chính sách vĩ mô hỗ trợ phát triển năng lực cạnh tranh
của các làng nghề này. Do vậy, trong khuôn khổ của Luận án này, "chiến lợc
marketing đối với hàng TCMN của các làng nghề Việt Nam" sẽ đợc hiểu là
chiến lợc marketing đối với hàng TCMN đợc các doanh nghiệp TCMN tại
các làng nghề Việt Nam vận dụng. Các giải pháp mang tính định hớng,
không đi sâu tính toán các chỉ tiêu mang tính định lợng và tập trung vào
những giải pháp marketing chiến lợc nhằm phát triển xuất khẩu hàng TCMN
Việt Nam
5
. Thông tin và số liệu thống kê dùng để nghiên cứu và trình bày
trong Luận án này chủ yếu trong giai đoạn 2000 - 2005.
4
44
4.

.

P
PP
Phơng pháp nghiên cứu
hơng pháp nghiên cứuhơng pháp nghiên cứu
hơng pháp nghiên cứu


Phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử đợc thể hiện trong
toàn Luận án. Phơng pháp nghiên cứu tài liệu, phân tích thống kê, so sánh
điển hình, điều tra thu thập và phân tích những t liệu thực tế (cả số liệu thứ
cấp và sơ cấp) đợc sử dụng để đạt đợc mục tiêu của Luận án. Phơng pháp
phân tích, tổng hợp và xử lý những số liệu thống kê và dữ liệu thực tế thu
đợc từ các cuộc điều tra, phỏng vấn đợc xem là cơ bản nhất.

5
Phần đầu của Chơng 2 của Luận án sẽ phân tích lý do lựa chọn thị trờng xuất khẩu (so với thị trờng trong
nớc) là thị trờng mục tiêu của các doanh nghiệp tại các làng nghề TCMN VN.


13
5
55
5.

.

N
NN
Những đóng góp
hững đóng góphững đóng góp
hững đóng góp

của luận án
của luận áncủa luận án
của luận án


Luận án đ có những đóng góp chủ yếu sau đây cả về lý luận và thực tiễn:
Vận dụng những t tởng, nguyên tắc và lý thuyết chung về marketing
để phân tích những vấn đề lý luận trong lĩnh vực marketing hàng TCMN tại
các làng nghề TCMN Việt Nam.
Chỉ ra và phân tích những vấn đề marketing cốt yếu và cấp thiết nhất
cần giải quyết của các làng nghề TCMN Việt Nam.
Phân tích, dự báo và đề xuất lựa chọn những thị trờng mục tiêu quan
trọng nhất đối với các doanh nghiệp tại các làng nghề TCMN Việt Nam.
Đề xuất chiến lợc marketing định hớng xuất khẩu nh một giải pháp
mang tính đột phá nhằm giúp phát triển năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp tại các làng nghề TCMN Việt Nam trong thời gian tới.
Chỉ ra và phân tích một số biện pháp chính sách mà Nhà nớc nên tập
trung vào nhằm hỗ trợ các làng nghề thúc đẩy mạnh mẽ xuất khẩu hàng TCMN.
6
66
6.

.

B
BB
Bố cục của luận án
ố cục của luận ánố cục của luận án
ố cục của luận án


Luận án bao gồm 180 trang, trong đó có 21 biểu bảng, 20 hình và 3 phụ
lục. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án gồm 3 chơng sau:
- Chơng 1: Một số vấn đề lý luận về chiến lợc marketing đối với hàng
TCMN của các làng nghề Việt Nam.
- Chơng 2: Thực trạng hoạch định và thực thi chiến lợc marketing
hàng TCMN tại các làng nghề Việt Nam.
- Chơng 3: Đề xuất chiến lợc marketing đối với hàng TCMN của các
làng nghề Việt Nam.


14
C
CC
Chơng
hơng hơng
hơng 1
11
1


m
mm
một số vấn đề lý luận v
ột số vấn đề lý luận vột số vấn đề lý luận v
ột số vấn đề lý luận về
ề ề
ề chiến lợc marketing
chiến lợc marketing chiến lợc marketing
chiến lợc marketing


đối với
đối vớiđối với
đối với

Hàng tcmn của
Hàng tcmn của Hàng tcmn của
Hàng tcmn của các làng nghề Việt Nam
các làng nghề Việt Namcác làng nghề Việt Nam
các làng nghề Việt Nam



1.1.
1.1. 1.1.
1.1. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan và p
Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan và pTổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan và p
Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan và phân
hân hân
hân
định một số khái niệm cơ bản
định một số khái niệm cơ bảnđịnh một số khái niệm cơ bản
định một số khái niệm cơ bản


1.1.1.
1.1.1. 1.1.1.
1.1.1. Tổng
Tổng Tổng
Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan
quan về các công trình nghiên cứu liên quanquan về các công trình nghiên cứu liên quan
quan về các công trình nghiên cứu liên quan
Một số công trình nghiên cứu đợc công bố trớc đây đ đề cập tới một
vài khía cạnh hoạt động marketing hàng TCMN của các làng nghề Việt Nam.
Bộ NN&PTNT và Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản JICA (2002) đ phối
hợp thực hiện "Báo cáo nghiên cứu quy hoạch phát triển ngành nghề thủ công"
[1]. Báo cáo này trình bày kết quả nghiên cứu chủ yếu về cuộc Điều tra khảo
sát lập bản đồ ngành nghề thủ công toàn quốc, nghiên cứu 11 mặt hàng thủ
công tiêu biểu và chọn một số mặt hàng và địa phơng để tiến hành 8 dự án
thí điểm, trong đó có một số dự án liên quan đến marketing hàng TCMN nh
dự án "Xây dựng hệ thống phát triển mẫu m phục vụ phát triển TCMN", dự
án "Phát triển các sản phẩm cạnh tranh trên thị trờng quốc tế", dự án "Chiến
lợc phát triển làng nghề". Tuy nhiên, báo cáo này chủ yếu là nhằm giúp cho
Nhà nớc hoạch định các chính sách phát triển làng nghề và nghề thủ công với
quan điểm tập trung phát triển nông nghiệp nông thôn, xóa đói giảm nghèo,
tạo công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho ngời dân ở các làng nghề
nông thôn.
Viện Nghiên cứu Thơng mại, Bộ Thơng mại (2004) thực hiện Đề tài
khoa học m số: 2002-78-015 về "Tiếp tục đổi mới chính sách và giải pháp
đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề truyền thống ở Bắc Bộ thời kỳ
đến 2010" [18]. Nhóm tác giả của Đề tài đ tiến hành nghiên cứu vai trò các
chính sách tác động đến tiêu thụ sản phẩm của làng nghề truyền thống ở Việt
Nam, trong đó có nghiên cứu kinh nghiệm của một số nớc trên thế giới về


15
chính sách và giải pháp phát triển làng nghề, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của
làng nghề, đồng thời nghiên cứu thực trạng tiêu thụ sản phẩm của các làng
nghề truyền thống ở Bắc Bộ và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách
giúp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề truyền thống ở Bắc Bộ
thời kỳ đến năm 2010.
Trong khuôn khổ Dự án VIE 61/94 của Trung tâm Thơng mại Quốc tế
UNCTAD/WTO (ITC) và Cục xúc tiến thơng mại (VIETRADE), Lê Bá
Ngọc (2005) đ thực hiện "Báo cáo đánh giá tiềm năng xuất khẩu của ngành
thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam" [14]. Báo cáo này chủ yếu phân tích kết quả
thống kê xuất khẩu một số mặt hàng TCMN tiêu biểu trong giai đoạn 1999 -
2003, chỉ ra những thị trờng nhập khẩu hàng đầu đối với những mặt hàng
TCMN nói trên, tiến hành phân tích SWOT (Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội,
Mối đe dọa) đối với từng mặt hàng TCMN tiêu biểu và đề xuất một số giải
pháp, chủ yếu là đối với Chính phủ để thúc đẩy xuất khẩu hàng TCMN.
Phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt Nam (2002) cũng đ tổ chức
nghiên cứu "Thực trạng sản xuất và tiêu thụ trong nớc hàng thủ công mỹ
nghệ truyền thống của Việt Nam", do Phạm Vân Đình, Ngô Văn Hải và các
cộng sự [7] thực hiện. Nghiên cứu cũng có đánh giá thực trạng tiêu thụ sản
phẩm TCMN và đề xuất một số giải pháp về thị trờng cho hàng TCMN.
Tổng hợp kết quả nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực marketing hàng
TCMN của các làng nghề Việt Nam cho thấy cha có công trình nào nghiên
cứu trực diện chiến lợc marketing hàng TCMN của các làng nghề Việt Nam,
trong đó đối tợng chính là các doanh nghiệp TCMN tại làng nghề và đề cập
một cách hệ thống những vấn đề lý luận về chiến lợc marketing hàng TCMN,
từ đó đề xuất những giải pháp có tính hệ thống, đồng bộ cho các doanh nghiệp
TCMN tại làng nghề nhằm đẩy mạnh tiêu thụ hàng TCMN Việt Nam, đặc biệt
là công tác xuất khẩu hàng TCMN.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét