Thứ Sáu, 7 tháng 3, 2014

Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

- Căn cứ vào tính chất bảo đảm, có các loại tín dụng sau: Tín dụng có
bảo đảm và tín dụng không có bảo đảm.
- Ngoài việc phân loại dựa trên các tiêu thức kể trên, còn có một tiêu
thức rất quan trọng để phân loại và quản lý các khoản tín dụng chính là phân
loại dựa trên tiêu thức thời gian xin vay của khách hàng. Dựa vào tiêu thức
này thì có thể kể đến hai loại hình tín dụng là tín dụng ngắn hạn, tín dụng
trung và dài hạn.
Tín dụng ngắn hạn: Là những khoản cho vay có thời gian từ một năm
trở xuống.
Tín dụng trung và dài hạn: Là khoản cho vay với thời gian trên một
năm, đợc tiến hành chủ yếu trên các dự án đầu t, với thời gian thu hồi vốn
chậm.
Hoạt động tín dụng mang lại cho ngân hàng rất nhiều rủi ro tiềm ẩn, đặc
biệt là tín dụng trung và dài hạn theo dự án đầu t. Để đảm bảo đợc tính an
toàn của các khoản tín dụng, ngân hàng phải xây dựng một quy trình thống
nhất đối với hoạt động này.
Quy trình hoạt động tín dụng là tập hợp các nội dung, các bớc kĩ thuật
nghiệp vụ cơ bản, các bớc tiến hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một
khoản cho vay. Thông thờng, quy trình bao gồm ba bớc.
- Kiểm tra hồ sơ xin vay, đồng thời thẩm định tính hiệu quả của dự án.
- Thực hiện cho vay và kiểm tra việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích
hay không trong thời gian cho vay.
- Thu hồi nợ khi kết thúc hợp đồng vay.
Các bớc trong quy trình trên có mối liên hệ mật thiết với nhau và có tầm
quan trọng nhất định ảnh hởng tới chất lợng của các khoản vay. Một khoản
vay có chất lợng và là khoản vay mà ngời xin vay trả cho ngân hàng đầy đủ
cả gốc và lãi đúng hạn theo nh cam kết, đây là mục tiêu theo đuổi của ngân
hàng. Để đạt đợc mục tiêu đó, trong quá trình ra quyết định tài trợ ngân hàng
phải xem xét một cách kĩ lỡng mọi khía cạnh có liên quan đến dự án: thời
gian cho vay, quản lý và sử dụng tiền vay, Tuy nhiên, trên thực tế vẫn có
hiện tợng ngân hàng gặp phải những rủi ro khi cho vay tạo nên những khoản
5
nợ xấu cho ngân hàng. Để tránh đợc vấn đề này đòi hỏi ngân hàng phải tiến
hành khâu thẩm định dự án.
1.2. Thẩm định tài chính dự án đầu t trong hoạt động tín dụng của
NHTM
1.2.1. Dự án đầu t
Dự án đầu t là một tập hợp những đề xuất về nhu cầu vốn, cách thức
sử dụng vốn, kết quả tơng ứng thu đợc trong một khoảng thời gian xác định
đối với hoạt động cụ thể để sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đầu t phát triển
hoặc phục vụ đời sống.
Có nhiều cách để phân loại dự án đầu t, thông dụng nhất các dự án đầu
t có thể đợc phân thành: Dự án đầu t mới và dự án đầu t mở rộng sản xuất
kinh doanh.
Dự án đầu t mới: Là những dự án có mục tiêu tạo ra sản phẩm, dịch vụ
mới để đa vào thị trờng hay những dự án tạo ra các pháp nhân mới. Các dự án
thuộc loại này phải đợc đầu t toàn bộ nhà xởng, máy móc, thiết bị
Dự án đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh: Những dự án có mục đích
tăng cờng năng lực sản xuất, tăng quy mô sản phẩm, nâng cao chất lợng sản
phẩm, cải tiến dây truyền máy móc từ đó tăng doanh thu của doanh nghiệp.
Hay cách khác, dự án mở rộng sản xuất là dự án đợc thực hiện trên cơ sở một
dự án cũ đang hoạt động.
Căn cứ vào mối quan hệ của các dự án, chúng có thể chia thành: Dự án
đầu t độc lập hoặc dự án đầu t phụ thuộc và dự án loại trừ nhau. Ngoài ra, dự
án đầu t cũng đợc phân loại theo một số tiêu thức khác nh quy mô của dự án
(dự án có quy mô lớn, dự án có quy mô vừa, dự án có quy mô nhỏ), cấp quyết
định (dự án thuộc nhóm A do Thủ tớng quyết định, B và C do thủ trởng
cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, UBND cấp Tỉnh và Thành
phố trực thuộc trung ơng quyết định), phạm vi (dự án trong nớc, dự án nớc
ngoài),
Trong trờng hợp khan hiếm nguồn tài trợ, chủ đầu t thờng quan tâm tới
tín dụng ngân hàng. Các khoản tín dụng cho dự án đầu t chủ yếu là các khoản
6
tín dụng trung và dài hạn. Việc cung cấp tín dụng cho các dự án với số vốn
lớn và thời gian cho vay lại tơng đối dài, có những dự án kéo dài đến hàng
chục năm sẽ dẫn đến rủi ro cao cho ngân hàng. Để phần nào giảm bớt đợc
những rủi ro tiềm ẩn có thể gặp phải, trớc khi tiến hành cấp tín dụng cho dự
án ngân hàng phải tiến hành một bớc rất quan trọng đó là kiểm tra tính khả
thi của dự án, xem xét các đặc điểm của dự án, các yếu tố thuộc về môi trờng
có thể ảnh hởng tới dự án, công việc đó chính là công tác thẩm định dự án
đầu t.
1.2.2. Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu t tại các NHTM
Trong hoạt động kinh doanh của mình, doanh nghiệp thờng đứng trớc
những tập hợp dự án đầu t cần lựa chọn hoặc phải quyết định đầu t vào một
dự án nào đó. Việc thẩm định giúp cho các nhà đầu t có thể lựa chọn đợc ph-
ơng án tối u và ra quyết định sáng suốt. Đối với ngân hàng cũng vậy, thẩm
định dự án đầu t là căn cứ giúp đa ra các quyết định tín dụng đúng đắn.
Hoạt động thẩm định dự án đầu t (kết quả của nó là Báo cáo thẩm định)
là hoạt động rất quan trọng, nó là bộ phận không thể tách rời trong tổng thể
hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng. Về mặt nghiệp vụ, hoạt
động này giúp cho ngân hàng có thể đa ra những đánh giá về tính hợp lý, tính
hiệu quả và tính khả thi của dự án.
- Tính hợp lý của dự án đợc biểu hiện một cách tổng hợp (biểu hiện
trong tính hiệu quả và trong tính khả thi) và đợc biểu hiện trong từng nội
dung và cách thức tính toán của dự án.
- Tính hiệu quả của dự án đợc xem xét trên hai phơng diện: hiệu quả tài
chính và hiệu quả kinh tế xã hội của dự án.
- Tính khả thi của dự án: Tức là khả năng thực hiện dự án, là dự án có
thực sự đem lại lợi ích cho chủ đầu t khi đi vào hoạt động hay không. Đây là
mục tiêu rất quan trọng của thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả
cần phải có tính khả thi. Tất nhiên hiệu quả và hợp lý là hai điều kiện quan
trọng để một dự án có tính khả thi, nhng tính khả thi còn phải đợc xem xét
với nội dung và phạm vi rộng hơn.
7
Trên cơ sở các đánh giá đó, ngân hàng có thể quyết định có nên tài trợ
hay không, tài trợ theo hình thức nào, mức lãi suất bằng bao nhiêu, cách thức
trả nợ gốc và lãi, các biện pháp đẩm bảo tiền vay là gì. Không những thế dựa
vào báo cáo thẩm định NHTM có thể đo lờng đợc mức độ rủi ro tiềm ẩn của
dự án, từ đó ngân hàng có thể đề ra đợc các biện pháp phòng ngừa và hạn chế
rủi ro trong trờng hợp tài trợ.
Hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại thụ nhập chủ yếu. Nhng, hoạt
động tín dụng nói chung và tín dụng trung, dài hạn nói riêng mang rất nhiều
rủi ro. Khi quyết định tài trợ cho một dự án thì có nghĩa là ngân hàng đã chấp
nhận chia sự rủi ro với khách hàng của mình. Do vậy, nó có ảnh hởng mạnh
mẽ tới hiệu quả kinh doanh của họ, rủi ro mất vốn, suy giảm lợi nhuận luôn
có thể xảy ra, ảnh hởng tới khả năng thanh khoản. Vì vậy, đòi hỏi ngân hàng
phải lựa chọn dự án đầu t có hiệu quả nhằm đảm bảo an toàn cho chính hoạt
động của mình.
Ngày nay, trong quản trị NHTM, các nhà quản trị rất chú ý tới các biện
pháp làm giảm thiểu những rủi ro có thể gặp phải. Thẩm định dự án đầu t
cũng là một trong những khâu quan trọng hàng đầu để đảm bảo tránh đợc rủi
ro tín dụng, tạo ra sự an toàn và lành mạnh cho hoạt động tín dụng. Không
những thế, báo cáo thẩm định là căn cứ có tính pháp lý để ngân hàng ra quyết
định tài trợ.
Mặt khác, một dự án đầu t cho dù đợc soạn thảo kĩ lỡng đến đâu cũng
vẫn mang tính chủ quan của ngời soạn thảo, khi soạn thảo dự án có thể có
những sai sót, các ý kiến có thể mâu thuẫn, không logic, thậm chí có thể gây
ra hiểu nhầm dẫn tới các tranh chấp không đáng có. Thẩm định sẽ phát hiện
ra những sai sót đó đồng thời cũng sửa chữa những sai sót đó.
Chính vì vậy, đối với bất kì một dự án nào thì ngân hàng phải tiến
hành xem xét dự án đó trên nhiều khía cạnh, đó là quá trình thẩm định.
1.2.3. Thẩm định Tài chính Dự án đầu t của NHTM
1.2.3.1. Khái niệm thẩm định tài chính dự án đầu t
Thẩm định dự án đầu t có thể đợc thực hiện bởi nhiều chủ thể khác
nhau, tùy thuộc vào mối quan hệ của chủ thể đó với dự án đầu t. Một dự án
8
đầu t thông thờng đợc thẩm định bởi hai chủ thể chính đó là bản thân của chủ
dự án khi ra quyết định đầu t và bởi ngân hàng khi ra quyết định tài trợ cho
dự án.
Trớc khi một doanh nghiệp quyết định đầu t vào một dự án cụ thể nào
đó, họ cần phải xem xét khả năng thành công của dự án, liệu khi dự án đi vào
hoạt động có đem lại lợi ích cho doanh nghiệp không? Mức độ của lợi ích mà
dự án đem lại nh thế nào? Công việc nh thế đợc gọi là hoạt động thẩm định.
Hoạt động thẩm định không chỉ đợc tiến hành tại doanh nghiệp mà nó
cũng rất có ý nghĩa đối với bất kỳ một NHTM nào. Bởi vì, nh trên đã đề cập,
đối với bất kỳ một khoản vay trung và dài hạn nào yếu tố rủi ro đợc quan tâm
hàng đầu. Về lý thuyết, trớc khi quyết định thông qua dự án, chủ đầu t đã
thẩm định kĩ về tính hiệu quả của dự án mà họ muốn thực hiện. Nhng thực tế,
có rất nhiều trờng hợp các doanh nghiệp trình dự án lên với mục đích không
tốt. Do đó, để tránh đợc tình trạng trên, ngân hàng luôn thực hiện quá trình
tái thẩm định.
Nh vậy, thẩm định dự án đầu t là việc tổ chức xem xét một cách khách
quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hởng trực tiếp, gián
tiếp tới việc đầu t cũng nh tính khả thi của dự án để ra quyết định đầu t và
cho phép đầu t.
Đây là một quá trình kiểm tra, đánh giá các nội dung của dự án một
cách độc lập, tách biệt với quá trình lập dự án. Thẩm định dự án tạo ra cơ sở
vững chắc cho hoạt động đầu t có hiệu quả. Các kết luận đợc rút ra từ quá
trình thẩm định là cơ sở để ra quyết định đầu t.
Các yếu tố đợc quan tâm trong công tác thẩm định của NHTM có thể đ-
ợc đề cập đến là thông tin về chủ đầu t và về dự án đầu t.
* Về chủ đầu t: Phần này phản ánh một hình ảnh tổng thể nhất về chủ
đầu t của dự án. Trong phần này các khía cạnh: năng lực pháp lý của chủ dự
án, năng lực tài chính, hoạt động sản xuất hiện tại của chủ dự án đợc các cán
bộ NHTM kiểm tra.
9
* Về dự án: Khi thẩm định dự án thì họ thực hiện đánh giá các khía
cạnh sau: Tính pháp lý, kỹ thuật, thị trờng, tổ chức thực hiện, hiệu quả xã hội
- môi trờng và phơng diện tài chính của dự án.
Đối với NHTM tất cả các nội dung thẩm định là hết sức quan trọng, nh-
ng khâu thẩm định tài chính của dự án là một nội dung đợc đặc biệt quan
tâm. Bởi lẽ, đối với ngân hàng thì hiệu quả tài chính của các dự án đợc ngân
hàng tài trợ là một yếu tố có tính sống còn đối với họ.
Cũng tơng tự định nghĩa hoạt động thẩm định dự án nói chung, hoạt
động thẩm định tài chính dự án nói riêng có thể đợc định nghĩa nh sau: là
việc tổ chức xem xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện các yếu tố
ảnh hởng tới hiệu quả tài chính của dự án.
1.2.3.2. Nội dung thẩm định của tài chính Dự án Đầu t
Hoạt động thẩm định tài chính dự án diễn ra theo một quy trình thống
nhất với các bớc cụ thể. Thông thờng, thẩm định tài chính dự án đợc tiến
hành thông qua một số bớc sau:
* Tổng vốn đầu t và nguồn tài trợ
Là công việc xác định xem khi đầu t thì phải bỏ ra bao nhiêu và phân bổ
cho tài sản cố định, tài sản lu động nh thế nào và nguồn tài trợ cho các tài sản
đó.
+Xác định tổng mức vốn đầu t: là nội dung quan trọng đầu tiên cần xem
xét khi tiến hành phân tích tài chính dự án. Tính toán chính xác tổng mức vốn
đầu t có ý nghĩa rất quan trọng đối với tính khả thi của dự án. Nếu vốn đầu t
đợc dự tính quá thấp hoặc đợc dự tính quá cao thì không phản ánh đợc chính
xác nhu cầu vốn và tính hiệu quả của dự án. Tổng mức đầu t bao gồm toàn bộ
số vốn cần thiết để lập và đa dự án đi vào hoạt động. Tổng mức vốn này đợc
chia thành hai loại: vốn đầu t vào tài sản cố định và vốn lu động ban đầu.
Vốn đầu t cho tài sản cố định bao gồm: đầu t vào trang thiết bị, dây
truyền sản xuất tuy nhiên, cũng cần phải chú ý đến chi phí chìm - tức là
các chi phí mà doanh nghiệp không thu hồi đợc cho dù dự án có thể đi vào
10
hoạt động hay không. Điển hình là các chi phí khảo sát địa điểm xây dựng dự
án, chi phí t vấn thiết kế dự án
Vốn đầu t vào tài sản lu động ban đầu bao gồm các chi phí để tạo ra các
tài sản lu động ban đầu nhằm bảo đảm dự án có thể đi vào hoạt động bình th-
ờng theo điều kiện kinh tế, kĩ thuật đã dự tính, nó bao gồm: nguyên vật liệu,
tiền lơng, hàng dự trữ và vốn dự phòng.
+ Xác định nguồn tài trợ cho dự án, khả năng bảo đảm vốn từ mỗi
nguồn về mặt số lợng và tiến độ: Trên cơ sở tổng vốn đầu t cho dự án, ngân
hàng tiến hành xem xét các nguồn tài trợ cho dự án, trong đó phải tìm hiểu về
khả năng đảm bảo vốn từ mỗi nguồn về quy mô và tiến độ. Để tài trợ cho một
dự án, vốn đầu t có thể bao gồm các nguồn: vốn chủ sở hữu, vốn vay ngân
hàng, vốn tài trợ chính phủ, hay vốn huy động từ các nguồn khác. Muốn đảm
bảo đợc tiến độ thực hiện dự án nh dự tính, đòi hỏi các nguồn tài trợ phải đợc
xem xét không chỉ về mặt số lợng mà phải theo dõi cả về thời điểm. Các
nguồn này phải đợc đảm bảo chắc chắn, sự đảm bảo này phải có cơ sở pháp
lý và cơ sở thực tế. Chẳng hạn, nếu nguồn tài trợ có nguồn gốc từ ngân sách
thì phải có cam kết bằng văn bản của các cơ quan có thẩm quyền sau khi đã
phê duyệt chính thức dự án, hoặc nếu là vốn góp cổ phần hay liên doanh thì
phải có sự cam kết về tiến độ và số lợng vốn góp của các bên
Sau khi nghiên cứu nội dung này ngân hàng có thể có đợc quyết định
phù hợp nếu có vay thì phải giải ngân nh thế nào để đảm bảo dự án đợc tiến
hành một cách thuận lợi.
11
* Thẩm định dòng tiền của dự án
Sau khi xem xét các giải trình về nhu cầu vốn, nguồn tài trợ cho dự án,
bớc tiếp theo ngân hàng phải xem xét tới các yếu tố thu, chi từ đó xác định đ-
ợc dòng tiền của dự án. Thông thờng, ngân hàng thẩm định các yếu tố.
+Thẩm định doanh thu của dự án: Doanh thu của dự án bao gồm
doanh thu từ việc bán các sản phẩm chính; các sản phẩm phụ; phế liệu, phế
phẩm thu hồi; các dịch vụ cung cấp cho bên ngoài doanh thu của dự án th-
ờng đợc tính theo năm và đợc dựa vào kế hoạch sản xuất, tiêu thụ của chủ dự
án để xác định. Trong bớc này, cán bộ thẩm định xác định công suất huy
động dự tính của chủ dự án có chính xác hay không; khả năng tiêu thụ sản
phẩm; giá cả của sản phẩm bán ra; dựa vào định hớng phát triển của ngành
nghề và dự báo ảnh hởng của các yếu tố môi trờng.
+Thẩm định chi phí của dự án: Các chỉ tiêu phản ánh chi phí cũng đ-
ợc tính theo năm trong suốt vòng đời của dự án. Việc dự tính các chi phí đợc
dựa trên kế hoạch sản xuất hàng năm, kế hoạch khấu hao, kế hoạch trả nợ.
Các cán bộ thẩm định xem xét tính đầy đủ của các loại chi phí, kế hoạch
trích khấu hao có phù hợp với chế độ của Bộ Tài Chính hay không
+ Xác định dòng tiền của dự án: Trên cơ sở tính toán đợc các yếu tố
thu, chi hàng năm có thể xác định đợc mức lãi, lỗ qua các năm của dự án.
Tuy nhiên, đối với bất kì một dự án cụ thể nào các NHTM đặc biệt quan tâm
tới nội dung xác định dòng tiền. Từ đó NHTM mới có cơ sở về mặt tài chính
để đánh giá dự án một cách chính xác.
Trong phân tích tài chính dự án, việc xác định dòng tiền cần phải tính
toán chính xác dòng ra và dòng vào của dự án. Thu và chi của dự án đợc xác
định từ những thông tin trong các báo cáo thu nhập và chi phí của dự án,
song vấn đề là cần phân biệt giữa khoản thu và doanh thu, giữa chi phí và
khoản chi.
+ Xác định dòng chi phí: Cần phân biệt đợc giữa các chi phí và khoản
chi. Đối với chi phí, doanh nghiệp đã chấp nhận mua hàng hóa, dịch vụ nhng
có thể luồng tiền đi ra cha xuất hiện; còn các khoản chi thì doanh nghiệp đã
12
thực sự bỏ tiền, tức là đã có luồng ra xuất hiện. Chi phí mà chủ dự án phải bỏ
ra đầu tiên phải kể đến là chi phí cho máy móc, nhà xởng, trang thiết bị (chi
phí cho phần cứng), ngoài ra cũng phải tính đến các chi phí đi kèm nh chi phí
lắp đặt, vận chuyển, bảo hiểm, chi phí cho việc đào tạo công nhân vận hành
(chi phí cho phần mềm - chuyển giao công nghệ), chi phí chạy thử
Trong việc tính toán chi phí cũng cần phải tính đến yếu tố chi phí cơ
hội, chi phí cơ hội đo lờng dòng tiền mặt thuần có thể đợc tạo ra nếu dự án đ-
ợc bác bỏ.
Khi tính toán các khoản chi cho máy móc và thiết bị, một dữ kiện dễ bị
bỏ qua là vốn luân chuyển cần cho vận hành công trình đầu t, cũng phải đợc
đa vào để tính toán chi phí đầu t. Nếu số luân chuyển đợc thu hồi khi dự án
ngng hoạt động thì dự án có giá trị ròng tại thời điểm cuối và dữ kiện này cần
phải đợc tính tới.
Các chi phí chìm không nên coi là chi phí để đa vào dòng tiền, bởi nó
là những chi phí mà chủ dự án bỏ ra cho dù dự án đó có đợc chấp nhận hay
không.
Chi phí khấu hao là một chi phí khá quan trọng, trong báo cáo thu nhập
của kế toán, khấu hao đợc khấu trừ vào chi phí để xác định lợi nhuận trong
kì, nhng nó là chi phí không xuất quỹ, khấu hao chỉ là một yếu tố của chi phí
làm giảm thuế nhu nhập của doanh nghiệp. Do đó, khấu hao đợc coi nh là
một nguồn thu nhập của dự án.
Ngoài ra, lãi vay vừa là khoản chi phí vừa là khoản chi tiêu bằng tiền
thật sự nhng lãi vay thì cũng không đợc đa vào dòng tiền vì lãi vay tợng trng
cho giá trị thời gian của tiền tệ và khoản này đã đợc tính bằng cách chiết
khấu dòng tiền tơng lai. Khấu trừ lãi vay vào luồng tiền tức là tính lãi gấp
đôi.
+ Xác định dòng thu nhập: Cần phân biệt đợc doanh thu và các khoản
thu. Doanh thu là giá trị của hàng hóa, dịch vụ đã đợc bán ra và ngời mua
tuyên bố chấp nhận mua hàng hóa, dịch vụ. Tuy nhiên, đối với các khoản đợc
ghi nhận là doanh thu thì không xác định đợc ngời mua đã trả tiền hay cha,
còn đối với các khoản thu thì chắc chắn là doanh nghiệp đã thu đợc tiền. Tức
13
là doanh thu thì có thể cha xuất hiện luồng tiền đi vào doanh nghiệp nhng đối
với khoản thu thì chắc chắn luồng tiền đi vào doanh nghiệp đã xuất hiện.
Trong dòng thu của dự án cũng cần phải đề cập tới giá trị còn lại của
thiết bị máy móc khi dự án kết thúc. Giá trị còn lại của một tài sản là giá trị
tài sản có thể bán đợc tại thời điểm dự án kết thúc. Bất kì một khoản tiền thu
đợc do bán tài sản đầu t mới lúc nó bị thải loại sẽ có ảnh hởng tới dòng tiền
trong kì cuối cùng, nó đợc coi nh là khoản thu nhập và đợc dùng làm cơ sở
tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Đối với dòng thu, cần phải xác định đợc
chính xác cái gì mà chủ dự án nhận đợc sau khi dự án đi vào hoạt động. Do
đó, các khoản thu từ dự án cần phải loại bỏ thuế thu nhập để tính toán dòng
tiền đợc chính xác. Chính vì vậy, dòng tiền đợc sử dụng để tính toán trong
thẩm định dự án đầu t là dòng tiền sau thuế.
Nh vậy, có thể xác định đợc luồng tiền của dự án là chênh lệch giữa số
tiền nhận đợc và số tiền chi ra. Luồng tiền mặt không giống nh lợi nhuận hay
thu nhập. Thu nhập vẫn có thể thay đổi trong khi không có sự thay đổi tơng
ứng trong luồng tiền mặt. Trong thời gian đầu t vào nhà máy, các khoản phải
chi và hàng tồn kho, dòng tiền mặt của chủ đầu t có thể giảm trong khi thu
nhập lại tăng. Một trong những u điểm cơ bản của phơng pháp phân tích
theo luồng tiền mặt tránh đợc những khó khăn vớng mắc trong đo lờng thu
nhập.
Từ đó có thể tính dòng tiền của dự án nh sau:
Dòng tiền ròng
năm thứ i
=
Lợi nhuận sau
thuế năm thứ i
+
Khấu hao
năm thứ i
* Các phơng pháp đánh giá tài chính dự án
Để đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của một dự án đầu t, ngời ta
thờng sử dụng bốn phơng pháp dựa trên cơ sở giá trị thời gian của tiền.
- Phơng pháp giá trị hiện tại ròng (NPV)
- Phơng pháp tỷ suất nội hoàn (IRR)
- Phơng pháp thời gian hoàn vốn (PP)
- Phơng pháp chỉ số doanh lợi (PI)
* Phơng pháp giá trị hiện tại ròng (NPV)
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét