Thứ Sáu, 7 tháng 3, 2014

Hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung”

Báo cáo thực tập Nguyễn Thị thu Hiền - K6
Tổ chức bộ máy của công ty theo cơ cấu trực tuyến chức năng, bộ máy quản lý
vận hành linh hoạt theo chế độ một thủ trởng. Công việc quản trị kinh doanh đợc
chia làm các phòng ban hình thành lên những ngời lãnh đạo quản trị thực hiện một
hay nhiều công việc theo phận sự trách nhiệm đợc giao.

Sơ đồ: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty


Tổng giám đốc là ngời đứng đầu của công ty chỉ huy toàn bộ hoạt động của đơn
vị và là ngời chịu mọi trách nhiệm trớc cơ quan quản lý cấp trên về pháp luật,về
điều hành sản xuất kinh doanh. Các phó tổng có trách nhiệm ngang nhau cùng
điều hành các phòng ban cấp dới.
Chi nhánh tại TPHCM là đại lý giao dịch, giới thiệu sản phẩm của công ty.
Phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm trớc tổng giám đốc về quản lý và phát
triển vốn cố định, vốn lu động đồng thời kiểm tra việc quản lý sử dụng tài sản và
nguồn hình thành tài sản trong doanh nghiệp.
Phòng kế hoạch sản xuất kỹ thuật KCS có nhiệm vụ tìm kiếm hợp đồng kinh tế,
tìm kiếm các nhà cung cấp NVL, các đối tác làm ăn và thị trờng tiêu thụ. Đồng
5
Tổng GĐ
Phó tổng phụ trách
sản xuất
Phó tổng phụ trách
kinh doanh, XNK
Phó tổng phụ trách
nội chính
Chi
nhánh
tại TP
HCM
XN
kinh
doanh
XNK
tổng
hợp
PX

khí
PX
thiết
bị áp
lực
PX thiết
bị công
nghiệp
Phòng
kế
hoạch
SX,Kỹ
thuật,K
CS
Phòng
tài
chính-
kế toán
Văn
phòng
tổ chức
lao
động
Phòng
bảo vệ
quân sự
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị thu Hiền - K6
thời chịu mọi trách nhiệm về kỹ thuật và chất lợng sản phẩm. Theo dõi quy trình
công nghệ sản xuất kết hợp với phòng tổ chức đào tạo nghiệp vụ chuyên môn kỹ
thuật, tham gia nghiên cứu và đa vào sản xuất các mặt hàng mới.
Phòng tổ chức lao động chịu mọi trách nhiệm theo dõi và nghiên cứu xây dựng
để hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty. Lập kế hoạch đào tạo và nâng bậc
tuyển dụng lao động trong công ty, giải quyết các chế độ lơng bổng, hu trí đối với
ngời lao động.
Xí nghiệp sản xuất kinh doanh XNK tổng hợp là xí nghiệp chuyên mua bán
XNK các mặt hàng phôi thép của công ty, và sản xuất ống thép hàn.
2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình thức tập trung. Kế toán tr-
ởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành thông qua khâu trung
gian nhân lệnh. Phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm trớc tổng giám đốc về
quản lý và phát triển vốn, thực hiện chức năng thống kê kế toán, phân tích thông
tin, số liệu kế toán, tham mu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và các
quy định kế toán tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời kiểm tra giám sát tình
hình tài chính, các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp NSNN thanh toán
nợ của doanh nghiệp, theo dõi các nghiệp vụ về tiền lơng, nhập xuất NVL và việc
quản lý nhân sự.
Phòng kế toán tài chính gồm 5 ngời: kế toán trởng, nhân viên kế toán 1 ( phó
phòng kế toán), nhân viên kế toán 2 (thành phẩm, ngân hàng, giá thành, phải thu
khách hàng), nhân viên kế toán 3 (kế toán tiền mặt, NVL,CCDC, thuế), nhân viên
kế toán 4 (thủ quỹ tạm ứng phải thu khác).
Với đội ngũ cán bộ có thâm liên làm việc lâu năm cùng với nhân viên kế toán có
nghiệp vụ vững vàng công ty đã ngày một phát triển và có vị thế trong ngành công
nghiệp nói chung, ngành cơ khí nói riêng, đời sống cán bộ công nhân viên ngày
một ổn định. Mỗi năm công ty đã nộp cho NSNN hàng tỷ đồng, năm 2004 doanh
thu của công ty đạt 299.255.030.148đ (xem phụ lục).

6
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị thu Hiền - K6
Phần II: Quy trình tổ chức công tác kế toán của công ty
TNHH Nhà nớc một thành viên cơ khí quang trung
1. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán trong công ty
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo quan hệ trực tuyến, nghĩa là kế
toán trởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ: Phòng Kế Toán


Giữa các nhân viên kế toán có quan hệ đối chiếu với nhau
Kế toán trởng là ngời đứng đầu bộ máy kế toán, quản lý và điều hành các hoạt
động kinh tế tài chính, theo dõi số liệu trên sổ sách và chịu trách nhiệm với ban
giám đốc.
NV kế toán 1: phó phòng kế toán ( kế toán tổng hợp, kế toán tài sản cố định, kế
toán tiền lơng) phụ trách kế toán tổng hợp các phần hành, nhận kết quả từ các kế
toán viên. Kế toán tổng hợp sẽ tập hợp số liệu và vào sổ tổng hợp, ngoài ra còn
phụ trách kế toán tập hợp chi phí sản xuất, giá thành, xác định kết quả tiêu thụ,
tiền lơng và thanh toán cho ngời bán.
NV kế toán 2: phụ trách tiêu thụ và thanh toán với khách hàng chịu trách nhiệm
theo dõi giá trị hàng hoá tiêu thụ và các khoản nợ phải thu của khách hàng. Phụ
trách các khoản tiền gửi và tiền vay ngân hàng, các khoản thuế phải nộp NSNN.
NV kế toán 3: phụ trách kế toán vật t kiêm kế toán tiền mặt, nhận các chứng từ
về nhập xuất vật t, căn cứ vào đó để tính giá thành, vào sổ chi tiết, sổ nhập xuất
7
Kế Toán Trởng
NV Kế toán 4:
thủ quỹ, tạm
ứng, phảI thu
khác
NV Kế toán 3:
tiền mặt, NVL,
CCDC, thuế
NV Kế toán 2:
thành
phẩm,
NH, Giá
NVKế toán1:
phó phòng kế
toán
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị thu Hiền - K6
NVL và cuối kỳ chuyển chi kế toán tổng hợp vào sổ. Đồng thời là ngời chịu trách
nhiệm viêt các phiếu thu, phiếu chi.
NV kế toán 4: chịu trách nhiệm lu trữ, quản lý số lợng tiền mặt hiện có tại công
ty theo số chi và thu hàng ngày.
2. Thực trạng công tác tổ chức kế toán NVL, CCDC tại công ty TNHH Nhà
nớc một thành viên Cơ Khí Quang Trung
Công ty TNHH Nhà nứoc một thành viên Cơ Khí Quang Trung là một đơn vị
mang tính chất sản xuất, chuyên sản xuất máy móc thiết bị cho ngành công nghiệp
nhẹ cho nên nhu cầu về NVL, CCDC là rất lớn, sản phẩm của công ty cũng rất đa
dạng, công ty sử dụng hàng nghìn loại vật liệu khác nhau nh: thép, sắt, inox, các
loại động cơ Đó là những NVL chính chiếm tỷ trọng cao và rất nhiều loại CCDC
phục vụ cho nhu cầu sản xuất. Về mặt chi phí thì NVL chiếm 70-80% giá thành
sản phẩm và toàn bộ chi phí sản xuất, cho nên chỉ cần một sự biến động nhỏ về chi
phí NVL chính cũng sẽ làm cho giá thành sản phẩm biến động. Vì thế công ty
phải quản lý chặt chẽ NVL, sử dụng tiết kiệm có hiệu quả, nhất là NVL chính để
có thể giảm tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, góp phần tăng lợi nhuận.
2.1. Phân loại, NVL, CCDC trong công ty
Công ty đã tiến hành phân loại NVL trên cơ sở công dụng kinh tế và vai trò của
từng loại NVL đối với quá trình sản xuất sản phẩm. Nhờ có sự phân loại này mà
kế toán NVL có thể theo dõi tình hình biến động của từng loại NVL do đó có thể
cung cấp thông tin chính xác và kịp thời cho việc lập kế hoạch thu mua và dự trữ
NVL. Công ty phân loại NVL thành các loại chủ yếu sau:
- NVL chính: sắt, thép, Inox, các động cơ điện, vòng bi, đĩa, con lăn
- NVL phụ: dầu, mỡ, các loại sơn, đất đèn
- CCDC: mặt nạ hàn, đá mài, đá đánh bóng, chổi sơn
- Nhiên liệu: xăng, dầu, gá, than
- Phụ tùng thay thế: là các loại phụ tùng chi tiết đợc sử dụng để thay
thế, sửa chữa máy móc, thiết bị phơng tiện vận tải.
2.2. Đánh giá NVL, CCDC
8
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị thu Hiền - K6
NVL của công ty chủ yếu từ nguồn mua ngoài ( trong và ngoài nớc), mua từ
nhiều nguồn khác nhau nên chi phí mua hàng là khác nhau. để thuận lợi cho công
tác kế toán, công ty chỉ sử dụng giá thực tế để hạch toán.
Đối với NVL nhập kho
Giá thực tế Giá mua trên Các loại thuế Chi phí Các khỏan
Mua ngoài = hoá đơn + không đợc + mua thực + giảm giá
Nhập kho (cha VAT) hoàn lại tế chiết khấu
(nếu có)
Trong đó chi phí mua gồm: chi phí bốc dỡ, vận chuyển vật t từ nơi mua đến
đơn vị, tiền thuê kho bãi, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, công tác chi phí
cho cán bộ thu mua, giá trị vật liệu hao hụt (nếu có). Vì vậy công ty tổ chức thu
mua NVL là trọn gói, chi phí mua đã tính trong giá mua của NVL nên khi NVL về
nhập kho là kế toán có thể tính ngay đợc giá trị thực tế của số NVL đó.
Đối với NVL xuất kho: trị giá thực tế của NVL xuất kho đợc tính theo phơng
pháp đích danh. Theo phơng pháp này khi xuất kho vật t thì căn cứ vào số lợng
xuất kho thuộc lô hàng nào và đơn giá thực tế của lô hàng đó để tính trị giá vốn
thực tế của vật t xuất kho.
VD: Tình hình nhập xuất động cơ điện 3 pha trong tháng 3/2004 nh sau:
Ngày Tình hình NX SL(cái) Đơn giá Thành tiền
1/3 Tồn 8 3.200.000 25.600.000
10/3 Nhập 4 3.200.000 12.800.000
20/3 Xuất 4
Ngày 20/3/2004 xuất 4 động cơ điện 3 pha tồn từ đầu tháng để sản xuất
Ta có trị giá xuất 4 động cơ này là : 4*3.200.000 = 12.800.000đ
2.3. Chứng từ kế toán sử dụng và thủ tục nhập-xuất kho
2.3.1 Quá trình nhập
Công ty sử dụng các loại chứng từ và tài liệu sau: Hoá đơn bán hàng; hoá đơn
GTGT; Phiếu nhập kho(mẫu số 01-VTBB); Thẻ kho (mẫu số 06- VTBB); phiếu
báo vật t còn lại cuối kỳ (mẫu số 07-VTHD); Biên bản kiểm nghiệm(mẫu số 05-
VTHD); Biên bản kiểm kê vật t sản phẩm hàng hoá(mẫu số 08-VTBB); ngoài ra
còn có giấy báo nhận hàng
9
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị thu Hiền - K6
Tại công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Cơ Khí Quang Trung việc cung ứng
vật liệu chủ yếu là do mua ngoài, căn cứ vào đơn đặt hàng phòng kỹ thuật xem
khối lợng sản phẩm chuyển lên phòng vật t, phòng vật t căn cứ vào định mức kỹ
thuật để mua vật liệu.Theo thủ tục nhập kho của công ty thì tất cả các vật liệu mua
về đều phải qua kiểm nghiệm trớc khi nhập kho. Trong đó hoá đơn bán hàng đã
quy định ghi rõ các chỉ tiêu về chủng loại, số lợng, đơn giá, thành tiền hình thức
thanh toán Căn cứ vào hoá đơn này để tiến hành kiểm nghiệm.
Biên bản kiểm nghiệm đợc tiến hành để xem xét nội dung hoá đơn, nếu nội dung
ghi trong hoá đơn đúng với hợp đồng đã ký thì lập biên bản kiểm nghiệm và đồng
ý cho nhập số vật liệu đó. Sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập phiếu nhập kho trên cơ
sở các hoá đơn, giấy báo nhận và biên bản kiểm nghiệm rồi trao cho phòng kinh
doanh ký phiếu nhập kho chuyển cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi số vật liệu thực
nhập vào phiếu rồi chuyển cho phòng kế toán là căn cứ ghi sổ. Phiếu nhập kho đợc
chia thành 3 liên:
Liên 1: Phòng kế toán lu lại
Liên 2: Thủ kho để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán
Liên 3: Giao cho ngời mua vật liệu để thanh toán
2.3.2 Quá Trình Xuất
Các chứng từ có liên quan:
Phiếu xuất kho (mẫu số 02-VTBB)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Phiếu vật t theo hạn mức (mẫu số 04-VTHD), Thẻ kho (mẫu số 06- VT)
Vật liệu chủ yếu xuất cho sản xuất kinh doanh, ngoài ra còn xuất bán, xuất góp
vốn liên doanh. Căn cứ vào phiếu lĩnh vật t theo định mức( đối với những vật t sử
dụng thờng xuyên không ổn định) và phiếu lĩnh vật t không định mức( đối với
những vật t sử dụng không thờng xuyên) phòng kế hoạch căn cứ vào kế hoạch sản
xuất và định mức sử dụng NVL. Đồng thời giao cho các phân xởng khi xuất kho,
thủ tục xuất kho phải căn cứ vào phiếu lĩnh vật t (Trên phiếu lĩnh vật t có ghi rõ
đơn vị sử dụng, tên vật liệu, số lợng lĩnh và đầy đủ chữ ký của ngời có trách
nhiệm) và cùng với ngời nhận vật t phải kiểm tra và ký xác nhận. Phiếu kĩnh vật t
10
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị thu Hiền - K6
đợc tính theo phơng pháp đích danh, hàng ngày phân xởng lên lĩnh vật t sau khi đ-
ợc xét duyệt ở phòng kế hoạch sản xuât kinh doanh, sau đó căn cứ vào kế hoạchu
lĩnh vật t kế toán sẽ xuất kho cho ngời lĩnh vật t xuống lĩnh, thủ kho căn cứ vào
phiếu xuất kho và thực hiện ghi số lợng vật t thực lĩnh và thẻ kho. Phiếu xuất kho
đợc chia thành 3 liên:

Liên 1: Phòng kế toán lu
Liên 2: Thủ kho giữ
Liên 3: Giao cho ngời lĩnh vật t
3. Hình thức sổ kế toán áp tại công ty
Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ, hình thức này bao gồm các
loại sổ sau: Nhật ký chứng từ, Bảng kê, sổ cái, sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Hình thức nhật ký chứng từ có 10 nhật ký chứng từ, đợc đánh số từ 1 đến 10.
Tại doanh nghiệp sử dụng cả 10 loại chứng từ này và các bảng kê tơng ứng. Căn
cứ để ghi chép vào các nhật ký chứng từ các chứng từ gốc, các sổ thẻ chi tiết, các
bảng kê và các bảng phân bổ.
Hệ thống sổ kế toán:
+ Nhật ký chứng từ số 1: Ghi có tài khoản 111-Tiền mặt
+ Nhật ký chứng từ số 2: Ghi có tài khoản 112- Tiền gửi NH
+ Nhật ký chứng từ số 5: Ghi có tài khoản 331- phảI trả ngời bán
+ Nhật ký chứng từ số 7: Ghi có các tài khoản 142, 153, 214, 334, 621, 622, 627
tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp.
+ Nhật lý chứng từ số 8: Ghi có các tài khoản 155, 156, 159, 131, 511, 512, 521,
531, 632, 641, 642, 711, 811, 911
+ Nhật ký chứng từ số 9: Ghi có tài khoản 221, 212, 213
+ Nhật ký chứng từ số 10: Ghi có tài khoản 121, 129, 141
Bảng kê: bảng kê số1, 2, 3, 4, 5, 8, 9, 11
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ ,kế toán kiển tra định khoản và ghi vào số
chi tiết có liên quan ( sổ chi tiêt thành phẩm; sổ chi tiết thanh toán với ngời mua,
ngời bán; thẻ kho ) Cuối tháng, trên cơ sở số liệu tổng hợp của các sổ chi tiết,
11
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị thu Hiền - K6
chứng từ kế toán vào các bảng kê, nhật ký chứng từ có liên quan, số liệu chứng từ
các nhật ký chứng từ đợc đa vào sổ cái, tính ra số d cuối kỳ của các tài khoản trên
số cái . Đồng thời lập bảng tổng hợp chi tiết từ các sổ chi tiết. Số liệu ở sổ cái và
một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ và các bảng tổng hợp chi tiết dùng
để lập BCTC.

Sơ đồ: Hạch toán kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ




: Ghi cuối tháng
: Ghi hàng ngày
: Quan hệ đối chiếu
Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản vốn và công nợ
cũng nh tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ (kỳ kế toán năm) .
Chế độ kế toán áp dụng trong công ty:
Thực hiện theo quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của bộ tr-
ởng bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp, niên độ kế toán
bắt đầu ngày 01/11/2004 đến31/12/2004.
12
Chứng từ gốc Sổ quỹ
Bảng kê
Bảng phân bổ
Sổ (thẻ) hạch
Toán chi tiết
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính

Báo cáo thực tập Nguyễn Thị thu Hiền - K6
Thực hiện theo luật kế toán và các quy định về quản lý tài chính của Nhà nớc
hiện hành.
13
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị thu Hiền - K6
Phần III: Nhận xét và kiến nghi về công tác kế toán NVL,
CCdC tại Công ty tnhh nhà nớc một thành viên cơ khí
quang trung
1. Nhận xét chung về công tác kế toán kế toán NVL, CCDC tại công ty.
Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Cơ Khí Quang Trung là một trong
những doanh nghiệp nhà nớc có quá trình phát triển gắn liền với tiến trình phát
triển kinh tế của đất nớc. Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn trớc sự chuyển đổi
của nền kinh tế đất nớc. Tuy nhiên công ty đã nỗ lực hết mình để có đợc vị trí nh
ngày hôm nay, các sản phẩm của công ty đã chiếm lĩnh đợc thị trờng trong nớc và
thế giới. Để có đợc thành công các cán bộ công nhân viên của công ty đã phải cố
gắng rất nhiều đặc biệt đó là sự đóng góp của công tác tổ chức kế toán. Trớc sự
hội nhập kinh tế Quốc tế đòi hỏi công ty phải ngày càng hoàn thiện hơn nữa, khắc
phục dần những hạn chế còn tồn tại.
1.1 Những u điểm và kết quả đạt đợc
Về bộ máy kế toán
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của công ty,
bộ máy kế toán đợc tổ chức theo hình thức tập trung, toàn bộ công tác kế toán đợc
tập trung tại phòng tài chính kế toán. Việc vận dụng hình thức này có u điểm là
đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, đảm bảo chức năng cung cấp thông tin đầy đủ, kịp
thời, chính xác, phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi nhân viên kế toán
phụ trách một số phần hành công việc khác nhau, tạo điều kiện cho việc đi sâu
tìm hiểu công việc đợc giao và nâng cao nghiệp vụ, phát huy hết khả năng của
mình. Điều đó đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, tiết kiệm, và hợp tác hoá trong lao
động.
Về phơng pháp trình tự hạch toán và hệ thống sổ sách chứng từ
Công ty đã áp dụng hình thức ghi sổ nhật ký chứng từ để hạch toán. Ưu điểm là
phù hợp với quy mô của công ty, đảm bảo tính chuyên môn hoá cao. Các bảng
biểu, sổ sách kế toán đợc công ty thực hiện tơng đối đầy đủ, ghi chép cẩn thận rõ
ràng, có hệ thống tuân thủ đúng chế độ kế toán do Bộ tài chính và Nhà nớc quy
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét