Thứ Ba, 4 tháng 3, 2014

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thức Ăn Chăn Nuôi Hoa Kỳ

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đối tượng kế toán CPSX chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực
chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Nơi phát sinh chi phí như:
phân xưởng, đội sản xuất, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ, còn nơi gánh chịu
chi phí là sản phẩm, công vụ hoặc một loại lao vụ nào đó, hoặc các bộ phận chi tiết
của sản phẩm.
1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
GTSP là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, phản
ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất
cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đó thực hiện nhằm đạt được
những mục đích sản xuất được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất
tiết kiệm hạ giá thành sản phẩm. GTSP cũng là căn cứ để tính toán hiệu quả kinh tế
các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu GTSP luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong, nó là
CPSX đó chi ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối lượng sản
phẩm, công việc lao vụ đó hoàn thành. Như vậy bản chất của GTSP là sự chuyển dịch
giá trị các yếu tố chi phí vào những sản phẩm, công việc, lao vụ đó hoàn thành.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
1.2.2.1.Theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành :
- Giá thành kế hoạch: được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở
giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm và
được xây dựng trên cơ sở định mức chi phí hiện hành tại thời điểm nhất định trong kỳ
kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định
mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện sản xuất sản phẩm.
- Giá thành thực tế: được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm
trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
1.2.2.2 Theo phạm vi phát sinh chi phí :
- Giá thành sản xuất ( giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí
phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ
phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và CPSXC
Sv: Lương Mỹ Dung Lớp: K39-CĐB
Lớp: K39-CĐB
5
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
- Giỏ thành tiêu thụ ( giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí
phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm ( chi phí sản xuất, quản lý và
bán hàng ). Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành toàn
bộ và được tính theo công thức:
1.2.3. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra cần được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
- Nếu sản xuất đơn giản thì từng sản phẩm, công việc là một đối tượng tính giá
thành.
- Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt thì mỗi loại sản phẩm khác nhau là đối tượng tính
giá thành.
Căn cứ vào quy trình công nghệ:
- Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng tính giá thành chỉ có thể là sản
phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ.
- Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục thì đối tượng tính giá thành
có thể là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng, có thể là các loại nửa thành phẩm hoàn
thành ở từng giai đoạn sản xuất.
-
Nếu quy trình công nghệ sản xuất kiểu song song thì đối tượng tính giá thành có thể
là sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh cũng có thể là từng bộ phận, chi tiết của sản phẩm.
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
GTSP và CPSX là hai chỉ tiêu có mối liên quan chặt chẽ với nhau trong quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện hao phí, còn giá thành biểu hiện kết
quả.
Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình. Vì vậy chúng giống nhau về chất.
Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đồng đều nhau nên giá
thành và chi phí sản xuất khác nhau về lượng.
Sv: Lương Mỹ Dung Lớp: K39-CĐB
Lớp: K39-CĐB
Giá thành toàn bộ
của sản phẩm tiêu
thụ
=
Giá thành
sản phẩm
sản xuất
+
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
+
Chi phí tiêu
thụ sản
phẩm
6
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện qua sơ đồ

Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD - CD hay:
Mỗi một loại hình doanh nghiệp với một lĩnh vực kinh doanh khác nhau thì sẽ
lựa chọn phương pháp xác định sản phẩm dở dang cũng như phương pháp tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành khác nhau.
2. K Ế TOÁN CHI PH Í SẢN XUẤT
2.1. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
- Kế toán CPSX theo công việc: Đối tượng tập hợp CPSX được xác định theo từng
loại sản phẩm, từng loại công việc, từng đơn đặt hàng. Trên cơ sở đó, kế toán mở sổ
hoặc thẻ kế toán CPSX theo từng đối tượng. CPSX không kể phát sinh ở đâu, ở bộ
phận nào đều được phân loại theo sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng.
- Kế toán CPSX theo quy trình sản xuất: Không xác định chi phí hoặc từng công
việc cụ thể nào mà thay vào đó, CPSX được tập hợp theo từng công đoạn hoặc từng
bộ phận, từng phân xưởng sản xuất khác nhau của doanh nghiệp.
-Phương pháp liên hợp: Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất
phức tạp vừa có điều kiện vận dụng phương pháp kế toán CPSX theo sản phẩm vừa
có điều kiện vận dụng phương pháp kế toán theo công nghệ chế biến thì có thể sử
dụng cả hai phương pháp này để kế toán CPSX sản phẩm.
2.2. Trình tự kế toán chi phí sản xuất
2.2.1. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
2.2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sv: Lương Mỹ Dung Lớp: K39-CĐB
Lớp: K39-CĐB
Chi phí sản xuất dở dang Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
đầu kỳ
Chi phí sản xuất dở
Tổng giá thành sản phẩm dang cuối kỳ
A
B C D
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ (đã trừ các khoản
thu hồi ghi giảm chi phí)
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
7
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
CPNVLTT là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua
ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm
hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản
phẩm, lao vụ ) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất
dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán
riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các
đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định
mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm Công thức phân bổ
như sau:
Tỷ lệ
phân bổ =
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
* Tài khoản sử dụng: TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Kết cấu cơ bản của TK này như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay
thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: + Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
+ Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
TK 621 cuối kỳ không có số dư.
* Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kế toán chi phí NVL trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ 1.1_phụ lục.
2.2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: tiền
Sv: Lương Mỹ Dung Lớp: K39-CĐB
Lớp: K39-CĐB
Chi phí vật liệu phân bổ
cho từng đối tượng
(hoặc sản phẩm)
=
Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng
( hoặc sản phẩm)
x
Tỷ lệ
phân bổ
8
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo
số tiền lương của công nhân sản xuất.
* Tài khoản sử dụng: TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Kết cấu của TK:
Bên Nợ: +Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm,
+Thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bờn Có: Kết chuyển CPNCTT vào tài khoản tính giá thành.
TK 622 cuối kỳ không có số dư.
* Trình tự hạch toán:
Kế toán chi phí nhân công được thể hiện qua sơ đồ: 1.2_phụ lục
2.2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
CPSXC là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau
CPNVLTT và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm
vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
CPSXC bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, Chi phí vật liệu, Chi phí
dụng cụ sản xuất, Chi phí khấu hao TSCĐ, Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí khác
bằng tiền.
* Tài khoản sử dụng: TK 627 - Chi phớ sản xuất chung
Kết cấu TK:
Bờn Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh
Bờn Cú: +Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung,
+Kết chuyển chi phí sản xuất chung
TK 627 cuối kỳ không có số dư.
TK 627 được chi tiết thành 6 tiểu khoản:
+TK 6271 (Chi phí nhân viên phân xưởng).
+TK 6272 (Chi phí vật liệu),
+TK 6273 (Chi phí dụng cụ sản xuất),
+TK 6274 (Chi phí khấu hao TSCĐ),
+TK 6277 (Chi phí dịch vụ mua ngoài),
+TK 6278 (Chi phí khác bằng tiền).
* Trỡnh tự hạch toỏn
Sv: Lương Mỹ Dung Lớp: K39-CĐB
Lớp: K39-CĐB
9
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Toàn bộ quy trình kế toán chi phí sản xuất chung được khái quát qua sơ đồ
1.3_phụ lục
2.2.1.4. Tổng hợp chi phí sản xuất
* Tài khoản sử dụng: TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Kết cấu của TK:
Bờn Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ
Bờn Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm, Tổng giá thành sản xuất thực tế
hay chi phí thực tế của sản phẩm lao vụ, dịch vụ đó hoàn thành.
Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang, chưa hoàn
thành.
* Trình tự hạch toỏn:
Quy trình tổng hợp chi phí sản xuất được khái quát qua sơ đồ 1.4_phụ lục
2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
2.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Việc xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trên tài khoản tổng hợp theo
phương pháp KKĐK không phải căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các chứng từ xuất kho
mà căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ
kế toán tổng hợp, từ đó tính ra giá trị vật liệu đó xuất dựng trong kỳ được xác định như
sau:
* Trình tự hạch toán:
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được khái quát qua sơ đồ: 1.5_phụ lục
2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Về chi phớ nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong
kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào
TK 631 theo từng đối tượng:
Nợ TK 631 - Tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng
Có TK 622 - K/c chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng
2.2.2.3. Kế toỏn chi phí sản xuất chung
Sv: Lương Mỹ Dung Lớp: K39-CĐB
Lớp: K39-CĐB
Giá thực tế NVL
xuất dùng trong kỳ
=
Giá thực tế NVL
tồn đ.kỳ
+
Giá thực tế NVL
nhập trong kỳ
-
Giá thực tế NVL
tồn kho c.kỳ
10
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627 và được chi tiết theo
các tiểu khoản tương ứng và tương tự như doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên. Sau đó sẽ được phân bổ vào TK 631 - Giá thành sản xuất.
Nợ TK 631 - Tổng hợp chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng
Cú TK 627 - Kết chuyển (hoặc phân bổ) CPSXC theo từng đối tượng.
2.2.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất
* Tài khoản sử dụng: TK 631 - Giá thành sản xuất
Kết cấu của TK:
Bên Nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: + Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
TK 631 cuối kỳ không có số dư.
* Trình tự hạch toán:
Quy trifnh kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
được khái quát qua sơ đồ 1.6_phụ lục
3. KIỂM KÊ ĐÁNH GIÁ SP DỞ DANG CUỐI KỲ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM
3.1. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình
sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc đã hoàn thành ở một vài
quy trình chế biến nhưng vẫn phải gia công chế biến tiếp mới thành sản phẩm.
Khi tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán phải dựa vào đặc điểm,
tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất, về quy trình công nghệ, về tính chất cấu thành của
chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp để vận dụng phương pháp
đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cho thích hợp.
3.1.1. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành
phẩm. Do vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính.
Sv: Lương Mỹ Dung Lớp: K39-CĐB
Lớp: K39-CĐB
11
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
3.1.2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương
Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm
dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công
hoặc tiền lương định mức. Để bảo đảm tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp
này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi phí nguyên vật liệu chính
phải xác định theo số thực tế đã dùng.
3.1.3. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Để đơn giản việc tính toán, đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến
chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp này.
Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương,
trong đó giả định sản phẩm dở dang đó hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
3.1.4. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
hoặc theo chi phí trực tiếp
Sv: Lương Mỹ Dung Lớp: K39-CĐB
Lớp: K39-CĐB
Giá trị vật liệu chính
nằm trong sản phẩm
dở dang
=
Số lượng sản phẩm dở dang c.kỳ
Số lượng
thành phẩm
+
Số lượng sp
dở dang
x
Toàn bộ giá trị
vật liệu chính
xuất dùng
Giá trị sản phẩm dở dang chưa
hoàn thành
=
Giá trị NVL chính nằm
trong sản phẩm dở dang
+
50% chi phí
chế biến
12
Giá trị vật liệu chính
nằm trong sản phẩm
dở dang
=
Số lượng sản phẩm dở dang c.kỳ
(không quy đổi)
Số lượng
thành phẩm
+
Số lượng sp dd
không quy đổi
x
Toàn bộ giá trị
vật liệu chính
xuất dùng
Chi phí chế biến nằm
trong sp dd ( theo
từng loại)
=
Số lượng sản phẩm dở dang c.kỳ
quy đổi ra thành phẩm
Số lượng
thành phẩm
+
Số lượng sp dd quy
đổi ra thành phẩm
x
Tổng chi phí
chế biến từng
loại
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Theo phương pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp)
mà không tính đến các chi phí khác.
3.1.5. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch
Đối với các doanh nghiệp đó xây dựng được hệ thống định mức và dự toán chi
phí cho từng loại sản phẩm thì doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp đánh giá sản
phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang, mức
độ hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng
khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tính ra giá trị sản phẩm dở dang theo
chi phí định mức.
Ngoài ra trên thực tế, người ta còn áp dụng các phương pháp khác để xác định giá
trị sản phẩm dở dang như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp tính theo
chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở dang
3.2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
3.2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn
Theo phương pháp này giá thành sản phẩm tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào
chi phí sản xuất đó tập hợp (theo từng đối tượng tập hợp chi phí) trong kỳ và giá trị sản
phẩm dở dang đầu kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ để tính ra giá thành theo công
thức:
3.2.2. Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp tính giá thành này được áp dụng đối với các doanh nghiệp mà
quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn
công nghệ, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc
Sv: Lương Mỹ Dung Lớp: K39-CĐB
Lớp: K39-CĐB
Tổng giá thành
sản phẩm
=
Giá trị sản
phẩm dd đ.kỳ
+
Chi phí phát
sinh trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm dd c.kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm =
Tổng giá thành sản phẩm
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
13
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định bằng
cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất
của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm.
Giá thành thành phẩm = Z1 + Z2 + + Zn
Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp
khai thác, dệt, nhuộm
3.2.3. Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng
một quá trình sản xuất cũng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động
nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không hạch toán riêng
cho từng loại sản phẩm được mà phải hạch toán chung cho cả quá trình sản xuất. Theo
phương pháp này, trước hết, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại sản
phẩm về sản phẩm tiêu chuẩn (sản phẩm gốc).
Từ đó, dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đó tập hợp để
tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
Sv: Lương Mỹ Dung Lớp: K39-CĐB
Lớp: K39-CĐB
14
Giá thành đơn vị sp gốc
=
Giá trị sp dd
đ.kỳ của
nhóm sp
+
Tổng chi phí sx
phát sinh trong
kỳ của nhóm sp
-
Giá trị sp dd
c.kỳ của
nhóm sp
Số lượng sản phẩm gốc
Giá thành đơn vị
thực tế từng loại sp
=
Giá thành đơn vị
sp gốc
x
Hệ số tính giá thành
của từng loại
Giá thành thực tế
từng loại sp
=
Giá thành đơn vị thực
tế của từng loại sp
x
Số lượng sp sx thực
tế của từng loại sp
Số lượng sp
tiêu chuẩn
(gốc)
=
Số lượng sp sx
thực tế của từng
loại
x
Hệ số tính giá thành
của từng loại

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét