Thứ Sáu, 7 tháng 3, 2014

cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp

- Cổ đông có thể là tổ chức; cá nhân; số lợng cổ đông tối thiểu là
ba và không hạn chế số lợng tối đa;
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng
theo qui định của pháp luật về chứng khoán.
Công ty cổ phần có t cách pháp nhân kể từ ngày đợc cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Hay nói cách khác, công ty cổ phần là một tổ chức kinh doanh có
t cách pháp nhân do một số ngời, một số tổ chức kinh tế xã hội tự nguyện
góp vốn dới hình thức mua cổ phiếu của công ty gọi là cổ đông. Các cổ
đông chỉ chịu trách nhiệm pháp lý hữu hạn trong phần vốn góp của mình.
Điều này cho phép công ty có t cách pháp lý đầy đủ để huy động những
lợng vốn lớn nằm rải rác thuộc thiều cá nhân trong xã hội.
Khi công ty mới thành lập yêu cầu cần có một lợng vốn nhất định.
Trên cơ sở số vôn ban đầu công ty xác định số cổ phiếu và mệnh giá cổ
phiếu. Các loại cổ phiếu bao gồm: Cổ phiếu u đãi, cổ phiếu thông thờng,
cổ phiếu mới. Ngoài ra, công ty cổ phần đợc phát hành trái khoán để huy
động thêm vốn.
Các cổ phiếu và trái phiếu của công ty đợc chuyển nhợng dễ dàng
trên thị trờng chứng khoán, vì thế bất kể cổ phiếu đợc chuyển chủ bao
nhiêu lần cuộc sống của công ty vẫn tiếp tục một cách bình thờng mà
không bị ảnh hởng. Đồng thời, nhờ cơ chế này nó đã tạo nên sự di chuyển
linh hoạt các luồng vốn xã hội theo các nhu cầu và cơ hội đầu t đa dạng
của các công ty và công chúng.
II- Tại sao phải cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nớc
1. Đặc điểm của các doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam hiện nay
Doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta ra đời và hoạt động trong cơ chế kế
hoạch hoá tập trung với một thời gian dài. Mặt khác, do hình thành từ
6
những nguồn gốc khác nhau và đợc sản xuất trên cơ sở của nhiều quan
điểm nên các doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam có những đặc trng khác
biệt so với nhiều nớc trong khu vực và trên thế giới, đó là:
- Quy mô doanh nghiệp phần lớn nhỏ bé, cơ cấu phân tán, biêu
rhiện ở số lợng lao động và mức độ tích luỹ vốn.
- Trình độ kỹ thuật, công nghệ lạc hậu (từ 2-3 thế hệ, cá biệt tới 5-
6 thế hệ), trừ một số rất ít (18%0 số doanh nghiệp Nhà nớc đợc đầu t mới
đây (sau khi có chính sách đổi mới), phần lớn các doanh nghiệp Nhà nớc
đã đợc thành lập khá lâu, có trình độ kỹ thuật thấp. Vì vậy khi chuyển
sang kinh tế thị trờng, khả năng cạnh tranh cả trong nớc lẫn quốc tế của
doanh nghiệp Nhà nớc rất yếu, ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động, khả
năng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Do những đặc điểm trên nên khi chuyển sang kinh tế thị trờng, các
doanh nghiệp Nhà nớc không còn đợc bao cấp mọi mặt nh trớc đây, mặt
khác lại bị các thành phần kinh tế khác cạnh tranh quyết liệt, nên nhiều
doanh nghiệp Nhà nớc không trụ nổi, dẫn đến phán sản, giải thể.
2. Sự hoạt động kém hiệu quả của các doanh nghiệp Nhà nớc
Trớc khi thực hiện cổ phần hoá, nớc ta có hơn 6. 000 doanh nghiệp
Nhà nớc, nắm giữ 88% tổng số vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh
tế nhng hiệu quả kinh doanh thấp, chỉ có khoảng 50% doanh nghiệp Nhà
nớc là có lãi, trong đó thực sự làm ăn hiệu quả và có triển vọng lâu dài
chỉ chiếm dới 30%. Trên thực tế doanh nghiệp Nhà nớc nộp ngân sách
chiếm 80-85% tổng số thu nhng nếu trừ khấu hao cơ bản và thuế gián thu
thì doanh nghiệp Nhà nớc chỉ đóng góp đợc trên 30% ngân sách Nhà nớc.
Đặc biệt nếu tính đủ chi phí, tài sản cố định và đất theo giá thị tr ờng thì
các doanh nghiệp Nhà nớc hầu nh không tạo ra đợc tích luỹ. Điều đó có
nghĩa là hoạt động của doanh nghiệp Nhà nớc không tơng xứng với phần
7
đầu t của Nhà nớc cho nó cũng nh không tơng xứng với tiềm lực của
chính doanh nghiệp Nhà nớc.
Trình độ công nghệ còn lạc hậu, tình hình này có phần do hậu quả
nặng nề của thời kỳ kế hoạch hoá tập trung bao cấp trớc đây và ảnh hởng
nghiêm trọng của chiến tranh. Máy móc, thiết bị đã quá lạc hậu, lỗi thời
và hiện có đến 54, 3% doanh nghiệp Nhà nớc Trung ơng và 74% doanh
nghiệp Nhà nớc đại phơng còn sản xuất ở trình độ thủ công. Chính điều
này đã gây khó khăn cho việc tăng năng suất lao động và nâng cao chất l -
ợng sản phẩm của doanh nghiệp Nhà nớc.
Nhận thức đợc tầm quan trọng và tính tất yếu của việc cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà nớc, Đảng và Nhà nớc ta đã sớm đề ra chủ trơng, chính
sách cổ phần hóa một bộ phận doanh nghiệp Nhà nớc ngay từ đầu những
năm 1990, từng bớc thực hiện và đổi mới cho phù hợp với từng giai đoạn
của tiến trình cổ phần hóa.
3. Mục tiêu cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc
Nghị định 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ về việc
chuyển một số doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần đã nêu rõ:
Chuyển doanh nghiệp Nhà nớc thành các công ty cổ phần nhằm các mục
tiêu:
- Huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm cá nhân, các tổ chức kinh
tế, tổ chức xã hội trong nớc và nớc ngoài để đầu t đổi mới công nghệ, tạo
thêm việc làm, phát triển doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, thay
đổi cơ cấu doanh nghiệp Nhà nớc.
- Tạo điều kiện để ngời kinh doanh trong doanh nghiệp có cổ phần
và những ngời đã gióp vốn đợc làm chủ thực sự, thay đổi phơng thức
quản lý, tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả,
tăng tài sản Nhà nớc, nâng cao thu nhập của ngời lao động, góp phần
tăng trởng kinh tế đất nớc.
8
Nh vậy một trong những mục đích quan trọng của cổ phần hóa là
để doanh nghiệp thu hút vốn nhàn rỗi trong và ngoài nớc vào hoạt động
sản xuất kinh doanh và đầu t phát triển doanh nghiệp. Một mặt nó sẽ góp
phần tháo gỡ sức áp cho ngân sách Nhà nớc, mặt khác doanh nghiệp cổ
phần có điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh, đầu t đổi mới dây chuyền
công nghệ, gắn trách nhiệm với lợi ích của chính ngời lao động nên sẽ
thúc đẩy tăng hiệu quả kinh doanh.
Cổ phần hoá tạo điều kiện cho ngời lao động đợc thật sự làm chủ
doanh nghiệp. Lợi ích của ngời lao động gắn chạt với hiệu quả hoạt động
của chính công ty, do đó ngời lao động làm việc với tinh thần trách
nhiệm cao, làm việc cho chính bản thân mình, bên cạnh đó đòi hỏi Hội
đồng quản trị, Ban Giám đốc cũng phải thật sự năng động, sáng tạo trong
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Thực hiện cổ phần hóa sẽ khắc phục đợc tình trạng buông lỏng
trong quản lý, tình trạng "vô chủ" của doanh nghiệp, đảm bảo sử dụng
các nguồn lực cho hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả, tăng khả
năng cạnh tranh, đứng vững trên thị trờng. Mặt khác cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nớc sẽ tạo tiền đề cho thị trờng chứng khoán ở Việt Nam phát
triển, đồng thời góp phần đắc lực vào việc thực hiện chủ trơng chuyển đổi
cơ cấu kinh tế của Đảng và Nhà nớc.
Nh vậy, cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc giúp cho doanh nghiệp
Nhà nớc đổi mới toàn diện cả về phơng thức quản lý, giải pháp về vốn,
công nghệ, sản phẩm, khả năng cạnh trnah, hiệu quả hoạt động để tồn tại
và phát triển theo thời gian, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
III- quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà n-
ớc ở Việt Nam - những thành tựu và hạn chế
9
1. Quá trình thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc
Từ giữa năm 1992 Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng (nay là Thủ tớng
Chính phủ) đã có quyết định về thí điểm chuyển một số doanh nghiệp
Nhà nớc thành công ty cổ phần nhng trong thời gian này vẫn cha có
doanh nghiệp Nhà nớc nào thực hiện chuyển đổi.
Ngày 4/3/1993 Thủ trớng Chính phủ đã ra chỉ thị 84/TTg về tiếp
tục thí điểm chuyển doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần. Qua 4
năm thực hiện (1992-1996) đã có 5 doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty
cổ phần.
Ngày 7/5/1996 Chính phủ ban hành Nghị định số 28/CP để đáp ứng
những đòi hỏi của thực tiễn cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc đạt ra.
Kết quả là cuối năm 1997 chúng ta đã tiến hành cổ phần hoá đợc 13
doanh nghiệp.
Ngày 29/6/1998 Chính phủ đã ban hành Nghị định 44/CP về
chuyển doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần. Tính đến cuối năm
1998 cả nớc đã có 116 doanh nghiệp Nhà nớc chuyển thành công ty cổ
phần.
Ngày 19/6/2002 Chính phủ đã ban hành NĐ64/CP về chuyển doanh
nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần.
Hiện nay, doanh nghiệp Nhà nớc còn khoảng 5.911 doanh nghiệp,
cả nớc đã có 771 doanh nghiệp Nhà nớc đợc cổ phần hoá (Số liệu năm
2000), tuy số lợng doanh nghiệp Nhà nớc chuyển sang công ty cổ phần
cha nhiều, thời gian hoạt động còn ít sang cổ phần hoá đã khẳng định đợc
vai trò của mình trong nền kinh tế.
2. Những kết quả đạt đợc
Kết quả điều tra 240 doanh nghiệp sau hơn một năm hoàn thành
việc cổ phần hoá cho thấy nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp tăng
10
từ 1, 5-2 lần, doanh thu tăng từ 1, 4-1, 5 lần, tổng lợi nhuận thực hiện
tăng hơn 200% thu nhập của ngời lao động tăng 1, 4 đến 2 lần, trong khi
đó lao động đợc tuyển dụng tăng thêm từ 10-20%.
Mục tiêu của cổ phần hóa là huy động thêm vốn trong nớc, đổi mới
phơng thức để quản lý tạo động lực mới cho sự phát triển. Nói riêng về
việc huy động vốn, trong số 771 doanh nghiệp Nhà nớc cổ phần hoá có
giá trị phần vốn Nhà nớc 3. 000 tỷ đồng, qua cổ phần hoá đã thu thêm đ-
ợc 2000 tỷ đồng của các cá nhân, pháp nhân. Đồng thời thông qua việc
bán cổ phiếu, Nhà nớc đã thu thêm hơn 1. 150 tỷ đồng để đầu t và giải
quyết chính sách cho ngời lao động trong doanh nghiệp Nhà nớc thực
hiện cổ phần hoá. Bên cạnh đó phần vốn Nhà nớc tại các doanh nghiệp cổ
phần hoá không mất đi mà lại tăng thêm từ 10-15% so với giá trị trên sổ
sách.
Kết quả sản xuất kinh doanh có lãi hay không đợc chứng minh
bằng việc chia cổ tức hàng quý, hàng tháng. Sau cổ phần hoá, doanh thu
của các công ty cổ phần đều tăng gấp hai lần so với trớc. Điển hình là
công ty Điện lạnh năm 1999 doanh thu 178 tỷ đồng gần gấp 5 lần so với
trớc khi cổ phần hoá. Công ty cổ phần thuỷ sản Hạ Long sau khi hoàn
thành cổ phần hoá, doanh số tăng 30% năm. Năm 2001 mặc dù thị trờng
xuất khẩu gặp nhiều khó khăn nhng doanh số của công ty dự kiến vẫn đạt
hơn 130 tỷ đồng. Về lợi tức cổ phần, về vốn, rồi nộp ngân sách đều tăng
so với trớc khi cổ phần, không những thế việc cổ phần hoá còn tạo thêm
việc làm cho ngời lao động.
Khi doanh nghiệp chuẩn bị cổ phần hoá, ngời lao động rất lo lăng
bởi khi doanh nghiệp cổ phần hoá tài sản trong doanh nghiệp không còn
là của Nhà nớc nữa, các ông chủ có thể sa thải công nhân. Nhng thực chất
từ khi cổ phần hoá đến nay cha có công nhân nào bị sa thải. Riêng công
ty cổ phần cơ điện lạnh thành phố Hồ Chí Minh tăng từ 334 ngời lên 731
ngời, công ty cổ phần chế biến Long An từ 900 ngời lên 1. 280 ngời.
11
3. Những hạn chế
Chủ trơng cổ phần hoá là một trong 4 nội dung đổi mới quản lý
doanh nghiệp Nhà nớc đã đợc triển khai từ giữa năm 1992 theo tinh thần
của quyết định số 202CT-HĐBT. Mặc dù đã đạt đợc một số thành tựu
nhất định nhng vẫn tồn tại nhiều bất cập tiếp tục phại giải quyết.
Rõ ràng là CPH đã mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp,
Nhà nớc cũng nh ngời lao động. Nhng tại sao quá trình CPH diễn ra vẫn
còn chậm, chúng ta hãy tìm hiểu một số nguyên nhân.
12
3. 1. Từ phía Nhà nớc và địa phơng.
Một là : Các ngành, các cấp ở Trung ơng và địa phơng cha quán
triệt các quan điểm chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về CPH một số
DNNN chuyển sang Công ty cổ phần.
Hai là , Công tác chỉ đạo của Nhà nớc còn chậm và lúng túng Nhà
nớc cha có các văn bản đủ tầm cỡ về mặt pháp lý nh luật, pháp lệnh về
CPH.
Ba là , một số chính sách chế độ cụ thể đối với các doanh nghiệp
CPH cha đủ sức hấp dẫn, không lôi cuốn các doanh nghiệp hăng hái tiến
hành CPH.
3. 2. Từ phía ngời lao động
Mặc dù với kết quả khả quan bớc đầu ở các doanh nghiệp CPH nh-
ng ngời lao động vẫn còn nhiều băn khoăn lo ngại và đây chính là một
trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tiến trình CPH còn chậm
chạp.
Thứ nhất , tệ tham nhũng trong các hoạt động kinh tế vẫn thờng
xuyên xảy ra và ngày càng gia tăng gây thất thoát tiền của tài sản cho
Nhà nớc của doanh nghiệp làm cho ngời lao động cha thực sự tin tởng và
hệ thống lãnh đạo của doanh nghiệp khi chuyển sang doanh nghiệp cổ
phần.
Thứ hai , ngời lao động không biết lấy tiền đâu để mua cổ phần.
Trong quá trình đổi mới nền kinh tế đời sống của đa số ngời lao động làm
việc trong các DNNN đợc nâng cao, nhng khá nhiều ngời chỉ đủ ăn cha
có tích luỹ về tiền và tài sản.
Thứ ba , do ngời lao động lo lắng về việc làm của họ sau CPH. Liệu
sau CPH việc làm của họ còn đợc tiếp tục hơn?
Thứ t , do ngời lao động lo lắng đến vấn đề thu nhập sau khi thực
hiện CPH ngời lao động rất lo lắng đến việc này bởi nó ảnh hởng đến đời
sống của họ và gia đình.
13
Tất cả những lo lắng trên của ngời lao động là chính đáng bởi nó
gần gũi, thiết thực với ngời lao động.
3. 3. Từ phía doanh nghiệp
Thứ nhất là, vấn đề tài sản và nợ của các DNNN. Việc xác định giá
trị doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn xung quanh vấn đề này.
Thứ hai là, do một số doanh nghiệp cha nhận thức rõ tầm quan
trọng và mục tiêu CPH thiếu thống nhất trong chỉ đạo của cấp uỷ, công
đoàn, ban giám đốc, và cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp.
Thứ ba là, nhiều doanh nghiệp cha hình dung hết quy trình CPH,
các thủ tục còn quá mới mẻ với họ.
Thứ t là, các doanh nghiệp lo ngại sau khi CPH bị "phân biệt đối
xử" mặc dù chủ trơng của Nhà nớc là quyền lợi các thành phần kinh tế
ngang nhau.
3. 4. Những nguyên nhân khác
- Đất nớc ta còn nghèo, lợng tiền tích luỹ trong dân c còn ít các
DNNN phần lớn làm ăn còn kém hiệu quả. Ngời dân cha có thói quen
chịu rủi ro bằng cách đầu t mua cổ phiếu.
- Thị trờng vốn cha phát triển, thị trờng chứng khoán mới đợc hình
thành nên hoạt động cha có hiệu quả cha tạo thuận lợi cho việc thúc đẩy
CPH.
- Huy động vốn của toàn xã hội là một mục tiêu chủ yếu của CPH
DNNN nhng tỷ lệ cổ phần hóa bán ra ngoài còn quá thấp.
14
Iv- Quy trình chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nớc
thành công ty cổ phần.
Danh nghiệp Nhà nớc chuyển đổi thành công ty cổ phần, đợc thực
hiện theo những bớc sau:
Bớc 1: Chuẩn bị cổ phần hóa
Các bộ, cơ quan ngang bộ cơ quan thuộc Chính phủ (gọi tắt là các
bộ), các Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng (gọi tắt là
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh), các tổng công ty lập danh sách cho doanh
nghiệp Nhà nớc cổ phần hóa từng năm báo cáo Thủ tớng Chính phủ và
gởi cho các doanh nghiệp để thực hiện. Các doanh nghiệp Nhà nớc trong
danh sách cổ phần hóa báo cáo dựkiến danh sách các thành viên trong
Ban đổi mới quản lý tại doanh nghiệp lên bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
tổng công ty để quy định. Các bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, tổng công
ty quyết định thành lập Ban đổi mới quản lý tại doanh nghiệp thuộc
quyền quản lý và quyết định từng doanh nghiệp cổ phần hóa trong từng
năm. Ban đổi mới quản lý tại doanh nghiệp có trách nhiệm tuyên truyền,
giải thích cho ngời lao động trong doanh nghiệp mình những chủ trơng
chính sách của Chính phủ để tổ chức thực hiện.
Bớc 2: Xây dựng phơng án cổ phần hóa
Ban đổi mới quản lý tại doanh nghiệp tổ chức kiểm kê tài sản, vật
t tiền vốn, công nợ của doanh nghiệp và dự kiến giá trị thực tế của doanh
nghiệp lên bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, tổng công ty.
Các bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, tổng công ty phối hợp với cơ
quan quản lý vốn và tài sản Nhà nớc tại doanh nghiệp để xác định về giá
cổ trị thực tế của doanh nghiệp, làm văn bản thỏa thuận với bột Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bộ tài chính quyết định giá trị doanh nghiệp
có mức vốn Nhà nớc ghi trên sổ kế toán đến thời điểm cổ phần hóa trên
15

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét