Báo cáo thực tập tổng hợp
lời nói đầu
Ngành công nghiệp hoá chất nớc ta đã phôi thai từ trong thời kì
kháng chiến chín năm . Trải qua bao tháng năm , công nghiệp hoá đất n ớc
và ngành công nghiệp hoá chất đã tiến những bớc dài trên con đờng xây
dựng CNXH và trở thành một ngành kinh tế kĩ thuật độc lập : ngày
19/8/1969, nhà nớc đã quyết định thành lập Tổng cục hoá chất trực thuộc
chính phủ - đây đợc coi nh một mốc son đánh dấu sự ra đời của ngành hoá
chất Việt Nam .
Hơn 30 năm trôi qua, ngành công nghiệp hoá chất đã có quy mô to
lớn hơn trớc, bao gồm nhiều phân ngành, nhiều thành phần kinh tế, và một
đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ và công nhân kĩ thuật đông đảo .
Trong hơn 30 năm đó, nền kinh tế đất nớc đã từng trải qua nhiều bớc
thăng trầm. Ngành công nghiệp hoá chất cũng đã không ngừng biến đổi về
tổ chức để thích nghi với hoàn cảnh mới. Quyết định số 91-TTg ngày
7/3/1994 của thủ tớng chính phủ về việc thí điểm thành lập tập đoàn kinh
doanh và quyết định số 185-TTg ngày 28/3/1996 của Thủ t ớng chính phủ
về doanh nghiệp nhà nớc hạng đặc biệt đã dẫn tới sự ra đời của 23 doanh
nghiệp nhà nớc hạng đặc biệt, trong đó có tổng công ty Hoá chất Việt
Nam .
Theo Điều 1 - điều lệ Tcty Hoá Chất Việt Nam thì Tổng công ty Hoá
chất Việt nam là Tổng công ty Nhà nớc gồm các đơn vị thành viên có
quan hệ mật thiết về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, cung ứng, tiêu
thụ, dịch vụ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị; hoạt động trong
ngành hoá chất. Tổng công ty do Thủ tớng Chính phủ thành lập nhằm tăng
cờng tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất để
thực hiện nhiệm vụ Nhà nớc giao, nâng cao khả năng và hiệu quả kinh
doanh của các đơn vị thành viên và của toàn Tổng công ty, đáp ứng nhu
cầu của nền kinh tế.
Sau đây , chúng ta sẽ đi sâu vào xem xét một số nét chủ yếu về hoạt
động của văn phòng Tcty Hoá Chất Việt Nam ( cơ quan điều hành hoạt
động toàn tcty, đóng vai trò công ty mẹ trong Tcty Hoá Chất Việt Nam )
1
I. Tổng quan về Tcty Hoá Chất Việt Nam
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tcty Hoá Chất Việt Nam
Tcty Hoá Chất Việt Nam tiền thân là Tổng cục Hoá Chất trực thuộc
Chính Phủ đợc thành lập năm 1969. Tuy nhiên ngay từ trong thời kì kháng
chiến chống Pháp, ngành công nghiệp Hoá chất nớc ta đã đợc hình thành
và phát triển trên cơ sở nhu cầu của cuộc kháng chiến. Năm 1960, ngành
hoá chất và vật liệu xây dựng chiếm tới 12,4% giá trị tổng sản phẩm công
nghiệp, trong khi ngành cơ khí chỉ chiếm 10,9%. Do đặc điểm của ngành
là cung cấp sản phẩm cho hầu hết các ngành kinh tế xã hội, nhất là phân
bón và xi măng, nên công nghiệp hoá chất thuộc những ngành có tốc độ
tăng trởng cao nhất.
Trải qua những thời kì thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất ( 1961-
1965 ) , làn thứ hai ( 1966-1970 ) và lần thứ ba ( 1971-1975 ), giá trị tổng
sản lợng hoá chất và vật liệu xây dựng vẫn liên tục tăng ( năm 1965 chiếm
15,7% giá trị toàn ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ). Mặc dù
đây là thời kì đế quốc Mỹ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc, song
ngành công nghiệp hoá chất vẫn luôn giữ đợc tốc độ tăng trởng rất cao.
Một loạt các nhà máy với quy mô cha từng có ở nớc ta đợc xây dựng và đi
vào hoạt động trong thời kì này nh Supe Photphat Lâm Thao, Hoá Chất
Việt Trì, Acquy Hải Phòng, Pin Văn Điển
Đất nớc thống nhất, tiếp quản Miền Nam, chúng ta tiếp thu đợc hàng
loạt xí nghiệp công nghiệp, trong đó công nghiệp hoá chất thuộc loại có tỷ
trọng đầu t cao nhất của ngành công nghiệp miền Nam, và tập trung chủ
yếu vào các sản phẩm tiêu dùng. Nhờ vây, các sản phẩm hoá chất tiêu
dùng trở nên phong phú hơn, chất lợng tốt hơn và mẫu mã đẹp hơn.
Bớc vào thời kì đổi mới, ngành hoá chất cũng có những thay đổi về
cơ cấu quan trọng để thích nghi với cơ chế mới. Năm 1990, chính phủ có
quyết định sát nhập một số ngành công nghiệp quan trọng đẻ cơ cấu lại bộ
công nghiệp nặng. Tổng cục Hoá Chất đợc chuyển thành Tcty phân bón và
hoá chất cơ bản và Tcty Hoá Chất công nghiệp và Hoá Chất tiêu dùng.
Trong suốt thời kì kế hoạch 1991-1995, ngành công nghiệp hoá chất luôn
đạt tốc độ tăng trởng rất cao (xấp xỉ 20% ). Đặc biệt trong thời kì này, khu
vực ngoài quốc doanh phát triển hết sức nhanh chóng, khu vực có vốn đầu
t nớc ngoài cũng bất đầu hình thành và phát triển. Trong khi đó, các công
ty quốc doanh đều là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, thậm chí rất nhỏ.
Nhu cầu khách quan trên đã đặt ra vấn đề hình thành một tổng công ty đủ
mạnh để đảm bảo sức cạnh tranh trên thị trờng, đủ khả năng huy động vốn,
đổi mới công nghệ và nhất là đầu t vào những công trình trọng yếu có quy
mô lớn và công nghệ hiện đại.
Ngày 20 / 12 / 1995, Tcty Hoá Chất Việt Nam (tên giao dịch chính
thức là Vinachem ) đã ra đời theo quyết định số số 91-TTg ngày 7/3/1994
của thủ tớng chính phủ về việc thí điểm thành lập tập đoàn kinh doanh
trên cơ sở sát nhập hai Tcty Hoá Chất.
2
Hiện nay, Tcty Hoá Chất Việt Nam là một trong những Tcty lớn,
hoạt động tơng đối đa ngành, đa lĩnh vực. Cụ thể, Tcty Hoá Chất Việt Nam
bao gồm 61 công ty thành viên, trong đó có: 45 công ty hạch toán độc lập
- 2 công ty hạch toán phụ thuộc
- 16 công ty liên doanh
- 1 trờng dạy nghề
- 1 viện nghiên cứu
- ! nhà điều dỡng
Tổng số cán bộ công nhân viên toàn Tcty Hoá Chất Việt Nam tính ở
thời điểm cuối năm 2000 là 33 000 ngời, trong đó số cán bộ công nhân
viên trên văn phòng tổng công ty là 84 ngời.
Tổng số mặt hàng sản phẩm toàn tcty là 31 loại mặt hàng.
2. Cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành tại văn phòng Tcty Hoá Chất
Việt Nam
2.1 Cơ cấu tổ chức.
Là một tcty 91, Tcty Hoá Chất Việt Nam đợc tổ chức theo mô hình tập
đoàn trong đó Văn phòng Tcty Hoá Chất Việt Nam ( cơ quan điều hành
hoạt động của toàn tcty ) đựoc chia thành 8 phòng ban, mỗi phòng, ban
đều có chức năng nhiệm vụ riêng, đặt dới sự lãnh đạo thống nhất của ban
lãnh đạo Tcty Hoá Chất Việt Nam.
Cơ cấu tổ chức của văn phòng Tcty đợc thể hiện qua sơ đồ sau :
3
Hội đồng
quản trị
ban
tổng
giám đốc
Văn phòng Tcty Hoá Chất Việt Nam
Văn phòng
Ban Tổ chức nhân sự
Ban đầu t
Ban kế hoạch thị trờng
Ban kỹ thuật
Ban thanh tra
Ban hợp tác quốc tế
Ban tài chính kế toán
Chức năng nhiệm vụ từng ban ( theo quyết định của TGĐ Tcty
Hoá Chất Việt Nam )
Văn phòng : có chức năng tham mu, giúp việc lãnh đạo Tcty về những mặt
hoạt động tổng hợp của Tcty Hoá Chất Việt Nam, quản lý công tác hành
chính, quản trị của cơ quan tcty.
Ban tổ chức nhân sự: có chức năng tham mu, giúp việc lãnh đạo tcty trên
các lĩnh vực công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lơng, đào tạo công
nhân viên chức.
Ban đầu t : có chức năng tham mu, giúp việc lãnh đạo tcty trên lĩnh vực
đầu t và xây dựng.
Ban kế hoạch thị trờng : có chức năng tham mu, giúp việc lãnh đạo tcty
trong các lĩnh vực: kế hoạch hoá, quản lí và điều hành sản xuất kinh
doanh, tổ chức thị trờng, thống kê.
Ban kỹ thuật : có chức năng tham mu, giúp việc lãnh đạo tcty trên lĩnh
vực khoa học công nghệ, an toàn kỹ thuật, môi tr ờng và chất lợng sản
phẩm.
Ban thanh tra : có chức năng tham mu, giúp việc lãnh đạo tcty trên lĩnh
vực giải quyết các đơn th khiếu nại, thanh tra việc thực hiện chính sách,
pháp luật và nhiệm vụ của tcty.
Ban hợp tác quốc tế : có chức năng tham mu, giúp việc lãnh đạo tcty
trong quản lí và điều hành công việc thuộc lĩnh vức hợp tác quốc tế và
quan hệ với nớc ngoài của tcty.
Ban tài chính kế toán : có chức năng tham mu, giúp việc lãnh đạo tcty
trên lĩnh vực tài chính, kế toán và giá cả.
2.2. Quản trị
Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản lý hoạt động của Tổng
công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ
Nhà nớc giao.
Hội đồng quản trị của Tcty Hoá Chất Việt Nam gổm 7 thành viên
trong đó có 1 chủ tịch HĐQT, 3 uỷ viên HĐQT và 3 chuyên viên giúp việc
cho HĐQT. ! trong 3 thành viên HĐQT đồng thời là TGĐ Tcty Hoá Chất
Việt Nam .
HĐQT của tcty do thủ tớng chính phủ bổ nhiêm, miễn nhiệm theo đề
nghị của Ban tổ chức chính phủ. Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản
trị đợc quy định tại Điều 32 Luật Doanh nghiệp nhà nớc. Nhiệm kỳ các
thành viên Hội đồng quản trị là 5 năm. Thành viên Hội đồng quản trị có
thể đợc bổ nhiệm lại
4
Hội đồng quản trị làm việc theo chế độ tập thể, họp th ờng kỳ hàng
quý để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách
nhiệm của mình. Khi cần thiết, Hội đồng quản trị có thể họp bất th ờng để
giải quyết những vấn đề cấp bách của Tổng công ty, do chủ tịch Hội đồng
quản trị, hoặc Tổng giám đốc, hoặc Trởng Ban kiểm soát, hoặc trên 50%
số thành viên Hội đồng quản trị đề nghị
2.3. Điều hành
Theo điều lệ Tcty Hoá Chất Việt Nam Tổng giám đốc do Thủ tớng
Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng, kỷ luật theo đề nghị của
Hội đồng quản trị và Bộ trởng Bộ Công nghiệp trình. Tổng giám đốc là đại
diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm tr ớc Hội đồng quản
trị, Thủ tớng Chính phủ và trớc pháp luật về điều hành hoạt động của Tổng
công ty. Tổng giám đốc là ngời có quyền điều hành cao nhất trong Tổng
công ty. Phó Tổng giám đốc là ngời giúp Tổng giám đốc điều hành một
hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty theo phân công của Tổng
giám đốc và chịu trách nhiệm trớc Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm
vụ đợc Tổng giám đốc phân công thực hiện
Hiện nay, ban tổng giám đốc tcty gồm 1 TGĐ, 4 phó TGĐ, trong đó
TGĐ có tránh nhiệm quản lí chung và quản lí lĩnh vực hợp tác quốc tế, 1
phó TGĐ quản lí các mặt hoạt động của văn phòng tcty và lĩnh vực tài
chính, 1 phó TGĐ quản lí lĩnh vực kĩ thuật, 1 phó TGĐ quản lí lĩnh vực
lao động tiền lơng và điều hành sản xuất, 1 phó TGĐ quản lí lĩnh vực đầu
t và xây dựng cơ bản.
Ban tổng giám đóc do thủ tớng chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo đề nghị của Ban tổ chức chính phủ, chịu trách nhiệm trớc chính phủ
và HĐQT về mọi mặt hoạt động của Tcty.
II. Các mặt hoạt động chủ yếu của văn phòng Tcty Hoá Chất Việt
Nam
Điều 2- điều lệ Tcty Hoá Chất Việt Nam quy định : Tổng công ty có
nhiệm vụ kinh doanh hoá chất, bao gồm nghiên cứu và xây dựng quy
hoạch, kế hoạch kinh doanh phù hợp với chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành hoá chất của nhà nớc, đầu t, tạo nguồn vốn đầu t, xây
dựng, sản xuất, vận chuyển, xuất nhập khẩu, tiêu thụ sản phẩm và cung
ứng vật t, thiết bị liên quan đến ngành hoá chất; tiến hành các hoạt động
kinh doanh khác phù hợp với pháp luật, chính sách của Nhà nớc.
Cụ thể, hoạt động chủ yếu của tcty là nhằm quản lí các mặt hoạt
động của toàn tcty và của các đơn vị thành viên, đợc thể hiện qua quyền và
nghĩa vụ quản lí của tcty trên các lĩnh vực vốn, sản xuất kinh doanh và tài
chính.
1. Quyền và nghĩa vụ quản lí vốn, đất đai, tài nguyên và các
nguồn lực khác của nhà n ớc giao cho tcty .
5
Tổng công ty có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và
các nguồn lực khác của Nhà nớc giao theo quy định của pháp luật để thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đợc Nhà nớc giao.
Tổng công ty có quyền phân giao lại cho các đơn vị thành viên quản
lý, sử dụng các nguồn lực mà Tổng công ty đã nhận của Nhà n ớc; điều
chỉnh những nguồn lực đã phân giao cho các đơn vị thành viên trong tr ờng
hợp cần thiết, phù hợp với kế hoạch phát triển chung của toàn Tổng công
ty.
Tổng công ty có nghĩa vụ nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn,
phát triển vốn Nhà nớc giao, bao gồm cả phần vốn đầu t vào doanh nghiệp
khác; nhận, sử dụng có hiệu quả đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác
Nhà nớc giao, để thực hiện mục tiêu kinh doanh và nhiệm vụ đợc Nhà nớc
giao.
2. Quyền và nghĩa vụ quản lý, tổ chức kinh doanh
.
Cụ thể, tcty có quyền :
Đổi mới công nghệ, trang thiết bị
Đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của Tổng công ty ở trong n ớc và
ở nớc ngoài theo quy định của pháp luật
Kinh doanh những nghề phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ Nhà n ớc
giao; mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của Tổng công ty và
nhu cầu của thị trờng; kinh doanh những ngành nghề khác nếu đ ợc cơ
quan Nhà nớc có thẩm quyền cho phép bổ sung
Lựa chọn thị trờng và thống nhất phân công thị trờng giữa các đơn vị
thành viên; đợc xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Nhà nớc
Quyết định khung giá hoặc giá mua, giá bán sản phẩm và dịch vụ
chủ yếu, thống nhất giá xuất khẩu tối thiểu, giá nhập khẩu tối đa, trừ
những sản phẩm và dịch vụ do Nhà nớc định giá
Xây dựng và áp dụng các định mức lao động, đơn giá tiền l ơng trên
đơn vị sản phẩm trong khuôn khổ các định mức, đơn giá của Nhà nớc
Phân cấp việc tuyển chọn, thuê mớn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động,
lựa chọn các hình thức trả lơng, thởng và thực hiện các quyền khác
của ngời sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật lao động và các
quy định khác của pháp luật; quyết định mức lơng, thởng cho ngời
lao động trên cơ sở các đơn giá tiền lơng trên đơn vị sản phẩm, chi
phí dịch vụ và hiệu quả hoạt động của Tổng công ty
Đồng thời Tổng công ty có nghĩa vụ quản lý hoạt động kinh doanh nh sau:
Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký; chịu
trách nhiệm trớc Nhà nớc về kết quả hoạt động của Tổng công ty và
chịu trách nhiệm trớc khách hàng, trớc pháp luật về sản phẩm và dịch
vụ do Tổng công ty thực hiện
Xây dựng và thực hiện chiến lợc phát triển, kế hoạch 5 năm, kế hoạch
hàng năm phù hợp với chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
6
tế - xã hội của Nhà nớc, mục tiêu nhiệm vụ Nhà nớc giao và nhu cầu
của thị trờng
Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký với các đối
tác
Đảm bảo cân đối lớn của Nhà nớc, đáp ứng nhu cầu của thị trờng và
thực hiện bình ổn giá cả những hàng hoá, dịch vụ thiết yếu theo quy
định của Nhà nớc mà Tổng công ty đang kinh doanh.
Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phơng thức quản lý; thu nhập từ
chuyển nhợng tài sản phải đợc sử dụng để tái đầu t, đổi mới thiết bị,
công nghệ trong Tổng công ty
Thực hiện các nghĩa vụ đối với ngời lao động theo quy định của Bộ
luật lao động, bảo đảm cho ngời lao động tham gia quản lý Tổng
công ty
Thực hiện các quy định của Nhà nớc về bảo vệ tài nguyên, môi trờng,
quốc phòng và an ninh quốc gia
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định
của Nhà nớc và báo cáo bất thờng theo yêu cầu của đại diện chủ sở
hữu; chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo
Chịu sự kiểm tra của đại diện chủ sở hữu; tuân thủ các quy định về
thanh tra của cơ quan tài chính và của các cơ quan Nhà nớc có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
3. Quyền và nghĩa vụ quản lý tài chính
Cụ thể, tcty có quyền quản lí tài chính nh sau :
Đợc sử dụng vốn và các quỹ của Tổng công ty để phục vụ kịp thời các
nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn, có hiệu quả. Tr ờng hợp
cần sử dụng các nguồn vốn, quỹ vào mục đích khác với quy định thì
phải theo nguyên tắc có hoàn trả;
Tự huy động vốn để hoạt động kinh doanh nhng không làm thay đổi
hình thức sở hữu; đợc phát hành trái phiếu theo quy định của pháp
luật; đợc thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc
quyền quản lý của Tổng công ty tại các ngân hàng Việt Nam để vay
vốn kinh doanh theo quy định của pháp luật;
Đợc thành lập, quản lý và sử dụng các quỹ tập trung, quỹ khấu hao cơ
bản; tỷ lệ trích, chế độ quản lý và sử dụng các quỹ này theo h ớng dẫn
của Bộ Tài chính và đợc quy định trong Quy chế tài chính Tổng công
ty;
Đợc sử dụng phần lợi nhuận còn lại sau khi đã làm đủ nghĩa vụ đối
với Nhà nớc, lập quỹ đầu t phát triển và các quỹ khác theo quy định
chia cho ngời lao động theo cống hiến của mỗi ngời vào kết quả kinh
doanh trong năm và theo cổ phần (nếu có);
Đợc hởng các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ u đãi khác của
Nhà nớc khi thực hiện các nhiệm vụ sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ
phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai, hoạt động công
7
ích hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của Nhà n ớc
không đủ bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ này của Tổng
công ty;
Đợc hởng các chế độ u đãi đầu t hoặc tái đầu t theo quy định của
Nhà nớc
Bên cạnh đó, tcty có nghĩa vụ thực hiện quản lí tài chính trên các mặt :
Thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, các
quỹ, về kế toán, hoạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do
Nhà nớc quy định; chịu trách nhiệm về tính xác thực và hợp pháp của
các hoạt động tài chính của Tổng công ty
Công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin để
đánh giá đúng đắn và khách quan về hoạt động của Tổng công ty theo
quy định của Chính phủ.
Thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà n ớc
theo quy định của pháp luật
Trong những năm qua, mặc dù tình hình thế giới và trong n ớc có nhiều
biến động không thuận lợi cho nhiều doanh nghiệp thuộc tcty, nhng với sự
chỉ đạo chặt chẽ và hợp lý, tcty đã duy trì đợc mức tăng trởng ổn định trên
toàn tcty, hoàn thành đợc kế hoạch nhà nớc giao, thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ với nhà nớc.Sau đây, chúng ta sẽ xem xét một số kết quả hoạt động chủ
yếu của Tcty Hoá Chất Việt Nam
III. Kết quả hoạt động của Tcty Hoá Chất Việt Nam trong những năm
qua.
Kết quả hoạt động của Tcty Hoá Chất Việt Nam là tổng hợp kết quả
hoạt động của tất cả các đơn vị thành viên trên tất cả các chỉ tiêu. Do vậy,
để đánh giá chính xác nhất hiệu quả hoạt động của tcty nói chung và văn
phòng tcty nói riêng, chúng ta sẽ đi vào xem xét kết quả các mặt hoạt
động chủ yếu của tcty trong những năm qua và một số chỉ tiêu tổng hợp
quan trọng.
1. Tình hình thực hiện những chỉ tiêu chủ yếu .
đơn vị : tỷ đồng.
Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 2001
1. Giá trị tổng
sản lợng toàn
tcty
2980 3472 4310 5239 6227 6607
% tăng so với
năm trớc
16.52 13.1 21. 19.72 8.97
Trong đó: -Tcty
trực tiếp quản lí
-góp vốn liên
2659
221
3157
315
3923
386
4521
718
5357
870
5825
782
8
doanh
2. Doanh thu
toàn tcty
4055.8
2
4873 576
9
6493 7664 7983
% tăng so với
năm trớc
20.01 20.5 12.35 17.19 1.66
Trong đó: -Tcty
trực tiếp quản lí
-góp vốn liên
doanh
3796
259.8
2
4546
327
5179
590
5450
1043
6523
1141
6651
1332
3. Nộp ngân sách
toàn tcty
162.21 176.48 249 311 343 381
% tăng so với
năm trớc
8.64 44.1 24.8 8.54 10.6
Trong đó: -Tcty
trực tiếp quản lí
-góp vốn liên
doanh
147.44
8
14.762
121 28
55 2
187
62
241
70
281
62
294
87
Đánh giá : nh vậy, kể từ khi thành lập Tcty Hoá Chất Việt Nam
(20/12/1995) dến nay, tcty luôn đạt mức tăng trởng tơng đối cao ở các chỉ
tiêu chủ yếu. Tăng trởng đều ở cả bộ phận liên doanh và bộ phận tcty trực
tiếp quản lí. Doanh thu tăng gắn liền với tăng việc thực hiện nghĩa vụ với
nhà nớc.
Riêng trong năm 2001, các chỉ tiêu có tăng so với 2000 nh ng với
một tỉ lệ không đãng kể. Nguyên nhân của nó là do mặt hàng phân bón
( mặt hàng chiếm tỷ trọng xấp xỉ 50% doanh thu của toàn tcty ) , bị ảnh h -
ởng của thời tiết và giá nông sản thấp nên lợng tiêu thụ giảm mạnh, dẫn
đến tăng trởng âm. Các mặt hàng khác của tcty , tuy giữ đợc tốc độ tăng
trởng nhng không bù đắp đợc thiếu hụt do phân bón gây ra, nên tốc độ
tăng trởng chung toàn tcty giảm sút so với năm 2000.
Điều này đặt ra vấn đề tcty cần xem xét chuyển dịch cơ cấu sản
phẩm theo hớng đa dạng hoá, giảm tỷ trọng doanh thu mặt hàng phân bón
( một mặt hàng chịu ảnh hởng nặng của thời tiết và thời vụ ) trong tổng
doanh thu.
2. Kết quả thực hiện công tác đầu t xây dựng.
đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 2001
1. Số dự án 25 111 62 70 79 125
2.tổng giá trị đầu t
thực hiện
172.79
5
161.10
1
231.75
8
264.30
5
362.82
4
780.70
5
3.% tăng so với năm 43.9 11.4 37.3 115
9
trớc
3. Cơ cấu nguồn vốn
thực hiện
+ Vốn ngân sách
+ Vay TDụng u đãi
+ Vay thơng mại
+ Vay nớc ngoài
+ Vay nguồn KHCB
+ Tự bổ sung
+ Nguồn khác
14.405
26.990
28.441
2.4
40.783
15.213
18.288
44.512
4.295
51.829
20.830
21.347
15.670
39.212
11.166
37.773
58.615
46.976
22.346
19.546
71.864
33.118
5.875
29.755
75.043
14.704
16.969
65.968
77.415
35.637
52.623
81.515
32.697
8.700
169.15
2
49.772
360.04
0
142.86
1
24.180
Đánh giá : Qua 6 năm, giá trị đầu t thực hiện tăng nhanh, chứng tỏ Tcty
Hoá Chất Việt Nam có chú trọng tới công tác đầu t xây dựng cơ bản.
Nguồn tài trợ chủ yếu cho phần đầu t tăng thêm là nguồn vay tín dụng u
đãi, vay nớc ngoài và nguồn tự bổ sung. Đây là một điều nên đợc tiếp tục
phát huy để giảm gánh nặng bao cấp của nhà nớc cho các DNNN.
Năm 2001, mặc dù các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận của tcty đều
giảm hoặc không tăng do ảnh hởng của việc doanh thu của ngành phân bón
giảm, song tcty vẫn có tổng giá trị đầu t thực hiện tăng nhanh, gấp 2,15
lần năm 2000. Điều đó chứng tỏ tcty vẫn chú trọng công tác đầu t . Mặt
khác, với giá trị đầu t lớn nh vậy, nếu đợc sử dụng có hiệu quả, sẽ giúp
tcty phát triển đa dạng hoá các mặt hàng trong tợng lai, chuyển dịch cơ
cấu sản phẩm theo hớng hợp lý hơn.
Tuy nhiên, công tác đầu t xây dựng cơ bản vẫn còn một số hạn chế
nhất định. Tốc độ công tác chuẩn bị đầu t còn chậm, đặc biệt là với nhựng
dự án lớn, ví dụ nh dự án mở rộng nhà máy Cao Su Sao Vàng. Nhiều dự án
thi công kéo dài, chậm hoàn thành. Nhiều dự án đã hoàn thành đa vào sản
xuất nhng phát huy hiệu quả cha cao, cha phát huy hết công suất hoặc sản
phẩm sản xuất ra không tiêu thụ đợc, ảnh hởng đến tình hình tài chính của
công ty nh Công trình Bột nhẹ cao cấp của công ty Đất đèn và Hoá chất
Tràng Kênh, Công trình Phôtpho vàng của Công ty Apatit Việt Nam. Một
số đơn vị chuẩn bị đầu t lập dự án còn sơ sài, cha tuân thủ đúng các thủ
tục quy định của nhà nớc về trình tự lập dự án. Một số dự án dự trù kinh
phí thiếu hoặc nguồn vốn đầu t không rõ ràng, công tác t vấn thiết kế
chậm, gây ảnh hởng đến tiến độ công trình, viêck quyết toán các công
trình còn chậm trễ.
3.Công tác khoa học, công nghệ, môi tr ờng, và kỹ thuật.
Công tác khoa học công nghệ của tcty nhìn chung đợc phát triển
theo hớng tăng cờng đầu t chiêù sâu, đổi mới công nghệ, hiện đại hoá từng
khâu, từng chuyên ngành để tăng cờng sức cạnh tranh của sản phẩm, đa
dạng hoá sản phẩm nhằm tận dụng tài nguyên sẵn có của đất nớc.
10
Tcty Hoá Chất Việt Nam đã xây dựng các chơng trình Khoa học,
Công nghệ và Môi trờng đợc định hớng trong kế hoạch 5 năm của toàn tcty
với nội dung mới và biện pháp mới nhằm mục tiêu đẩy mạnh công tác
nghiên cứu triển khai để tạo ra công nghệ của riêng mình, chủ động tiếp
thu, làm chủ, và phát triển công nghệ nhập ngoại. Với định h ớng đó, trong
những năm qua, tcty đã thu đợc nhiều kết quả khả quan cả trong lĩnh vực
công nghệ sản xuất và lĩnh vực công tác nghiên cứu khoa học thể hiện ở
việc cho ra đời thành công những sản phẩm mới, đợc thị trờng chấp nhận
cũng nh ở hàng nghìn đề tài nghiên cứu khoa học các cấp phân bổ trong
tất cả các lĩnh vực.
Về công tác chất lợng, dựa trên cơ sở tiêu chuẩn chất lợng do các cơ
sở tiến hành xây dựng, tcty đã cùng các đơn vị liên quan xây dựng bản dự
thảo lần thứ nhất các tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn ngành. Mặt khác,
tcty duy trì thờng xuyên chế độ báo cáo chất lợng sản phẩm, góp phần giứ
ổn định chất lợng các sản phẩm của tcty, đợc ngời tiêu dùng tín nhiệm.
Tcty có chính sách khuyến khích đồng thời có những biện pháp hỗ
trợ về tổ chức cũng nh về tài chính đối với các đơn vị tiến hành xây dựng
và áp dụng hệ thống quản lý chất lợng ISO. Nhờ đó, trong những năm qua,
tcty đã có 15 đơn vị thành viên đợc nhận chứng chỉ ISO 9002. Năm 2001,
tcty tiếp tục động viên, hỗ trợ 280 triệu đồng cho 8 đơn vị để triển khai
xây dựng và áp dụng hệ thống ISO 9000 và 3 đơn vị xây dựng và áp dụng
hệ thống quản lý môi trờng ISO 14000. Đây cũng là một yếu tố góp phần
nâng cao chất lợng sản phẩm cũng nh công tác tổ chức sản xuất một các
khoa học, nhờ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
4. Công tác xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế.
4.1. Công tác xuất nhập khẩu.
Sản phẩm nhập khẩu chủ yếu của tcty là nguyên vật liệu phục vụ cho
sản xuất. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là chất giặt rửa, bánh xe đẩy,
săm lốp xe đạp, xe máy, găng tay cao su, thuốc bảo vệ thực vật, một số ít
hoá chất và phân bón. Song nhìn chung, công tác xuất khẩu còn nhiều hạn
chế về số lợng mặt hàng và chiến lợc thị trờng.
Kim ngạch xuất nhập khẩu của Tcty Hoá Chất Việt Nam đợc thể hiện
chi tiết qua bảng sau :
Đơn vị : triệu USD
Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001
Giá trị nhập
khẩu
68 100 100 130 125,762
Giá trị xuất
khẩu
25,103 25 11,845 16,5 17,446
11
Đánh giá : Qua bảng trên ta nhận thấy, giá trị nhập khẩu tăng đều qua các
năm trong khi giá trị xuất khẩu lại giảm. Điều này chứng tỏ chiến lợc xuất
nhập khẩu của tcty cần đợc xem xét để nâng cao khả năng cạnh tranh của
sản phẩm, tăng kim ngạch xuất khẩu, đồng thời giảm nhập khẩu những mặt
hàng không thực sự cần thiết mà trong nớc có thể sản xuất đợc.
4.2. Công tác hợp tác quốc tế.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong công tác chỉ đạo cũng nh trực tiếp
đàm phán song do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan nên việc
thu hút đầu t của ngành hoá chất vẫn còn nhiều hạn chế. Phần lớn các đối
tác nớc ngoài tiếp xúc với tcty chỉ xúc tiến các quan hệ thơng mại, cung
cấp máy móc thiết bị, chuyển giao công nghệ.
Tuy nhiên, mặc dù gặp nhiều khó khăn song các đơn vị thành viên
tcty đã chủ động nỗ lực tìm kiếm thị trờng nớc ngoài, tăng cờng hợp tác
với các nớc trong khu vực và thế giới để mua thiết bị công nghệ tiên tiến,
nâng cao năng suất chất lợng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh, đồng thời mở
rộng thị trờng xuất khẩu góp phần đẩy nhanh quá trình hội nhập.
Mặt thành công nhất trong công tác hợp tác quốc tế của tcty là hoạt
động hợp tác sản xuất liên doanh với nớc ngoài. Hiện nay tcty đang có 16
liên doanh, trong đó hầu hết các liên doanh đã đi vào hoạt động ổn định
đều có lãi, các liên doanh thua lỗ chủ yếu là các liên doanh mới bắt đầu
hoạt động đang trong giai đoạn chiếm lĩnh thị tr ờng. Năm 2001, mặc dù
kết quả hoạt động chung của tcty không đợc khả quan song mức tăng trởng
của các doanh nghiệp liên doanh lại đạt tơng đối cao. Mức doanh thu đạt
4746 tỷ đồng, tăng 22%, nộp ngân sách hơn 300 tỷ đồng, tăng 6%. Sản
phẩm của một số liên doanh đã chiếm đợc thị phần lớn trên thị trờng, tạo
đợc vị thế cạnh tranh vững chắc nh liên doanh Lever-Việt Nam ( liên
doanh với tập đoàn Unilever ).
Bên cạnh những thành công đạt đợc, các doanh nghiệp liên doanh
cũng đang phải đối mặt với một số khó khăn mới nh : các liên doanh đang
phải cạnh tranh giá cả quyết liệt với hàng trung Quốc, trong khi các thị tr -
ờng truyền thống nh Hàn Quốc, Indonesia bị giảm sút do kinh tế khu vực
gặp khó khăn, các chi phí tiếp thị và khuyến mãi ngày càng chiếm tỷ trọng
cao trong tổng chi phí trong khi cạnh tranh về giá lại rất quyết liệt, gây
khó khăn cho các doanh nghiệp mới đi vào hoạt động đang cần tạo hình
ảnh. Một số liên doanh vẫn đang bị lỗ trong hoạt động do sản phẩm tồn
kho lớn không tiêu thụ đợc, một số liên doanh còn phải cạnh tranh gay gắt
với hàng nhập lậu khiến cung vợt cầu Đây là những vấn đề mà mỗi liên
doanh đều phải đối mặt để có thể tồn tại và phát triển lâu dài.
5. Công tác tài chính,kế toán, kiểm toán.
12
Qua các năm, công tác tài chính, kế toán, kiểm toán của tcty đều đ ợc
thực hiện đầy đủ. Hầu hết các đơn vị trong tcty đã thực hiện nghiêm chỉnh
chế độ chính sách tài chính của nhà nớc và quy chế tài chính của tcty.
Nộp ngân sách tăng đều qua các năm. Năm 2001, mặc dù việc kinh
doanh gặp nhiều khó khăn là cho lợi nhuận giảm song nộp ngân sách toàn
tcty vẫn đạt vợt kế hoạch.
Công tác kế toán cũng còn một số tồn tại cần khắc phục nh việc chấp
hành chế độ báo cáo hàng quý và hàng năm quá chậm, báo cáo quyết toán
xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn ở một số đơn vị còn nhiều thiếu sót và
không đảm bảo đúng thời gian quy định. Một số đơn vị thực hiện ch a tốt
các quy chế bán hàng, các đại lý cha theo đúng chế độ tài chính hiện
hành. Thực hiện quy chế của tcty về việc nộp kinh phí, nộp các quỹ tập
trung còn nợ đọng nhiều năm. Một vài đơn vị thực hiện các thủ tục thanh
lí, nhợng bán tài sản cha đúng quy định, thậm chí còn thực hiện cha đúng
quy chế tài chính tcty về thanh lí tài sản đã đợc tcty phân cấp.
Công tác kiểm toán nội bộ tập trung vào kiểm toán báo cáo tài chính
các quý, báo cáo tài chính năm và kiểm toán hoạt động theo chuyên đề
một số nội dung nh công nợ phải thu, phải trả, chi phí sản xuất, tiền l ơng,
doanh thu ở một số đơn vị. Một số công ty lớn cũng đã bắt đầu thực hiện
thuê kiểm toán độc lập về kiểm toán báo cáo tài chính nh công ty Cao Su
Sao Vàng.
Công tác điều hành tập trung của tcty đợc thực hiện tơng đối có hiệu
quả, tạo đợc một mối liên kết giữa các thành viên tcty, giúp đỡ nhau trong
kinh doanh. Năm 2001, tcty đã sử dụng nguồn quỹ tập trung của tcty để
cho vay một số đơn vị gặp khó khăn với lãi suất u đãi tạo điều kiện cho
các đơn vị này phát triển sản xuất với tổng số tiền cho vay là 46.700 triệu.
IV.Những tồn tại cần khắc phục.
1. Năng lực sản xuất hiện nay của Tcty Hoá Chất Việt Nam ch a tơng xứng
với yêu cầu phát triển, còn ở mức thấp so với các nớc trong khu vực.
Điều này đựoc thể hiện qua các chỉ tiêu sử dụng hoá chất trên đầu ng ời.
Chủng loại sản phẩm còn hạn chế.
2. Trình độ công nghệ nhìn chung còn lạc hậu, dẫn đến tiêu hao vật chất
cao, sức cạnh tranh của sản phẩm thấp (đặc biệt cho nhu cầu xuất
khẩu). Công nghệ gia công đang chiếm tỷ lệ cao trong ngành.
3. Khả năng tài chính còn hạn chế không đủ sức tự đầu t các công trình có
quy mô lớn, có nhu cầu vốn cao. Do vậy, việc phát triển ngành gặp
nhiều khó khăn và phần nào phụ thuộc vào đầu t nớc ngoài.
4. Hoá chất là một ngành công nghiệp nặng có những đặc thù riêng cần đ -
ợc nhà nớc có chính sách bảo hộ và thúc đẩy. Song do nhiều lý do mà
trong những năm qua tác động của cơ chế nhà nớc còn hạn chế.
5. Công tác chỉ đạo, điều hành của tcty còn nhiều hạn chế. Nhiều doanh
nghiệp cha chấp hành nghiêm chỉnh quy chế tài chính tcty. Việc giúp
đỡ các doanh nghiệp gặp khó khăn vẫn mang tính tự phát, nhỏ lẻ, ch a
có quy chế cụ thể.
13
V. Phơng hớng phát triển của Tcty Hoá Chất Việt Nam trong thời gian
tới.
1. Mục tiêu tổng quát .
Xây dựng ngành hoá chất có cơ cấu tơng đối hoàn chỉnh bao gồm các
lĩnh vực sản xuất chủ yếu nh : Phân đạm, phân lân, cao su công
nghiệp và tiêu dùng, hoá chất vô cơ và hứu cơ cơ bản, hoá dầu, hoá
chất tinh khiết, hoá dợc, hoá chất tiêu dùng. Xây dựng ngành công
nghiệp hoá chất từng bớc đáp ứng yêu cầu thị trờng trong nớc và thay
thế hàng nhập khẩu, tiến tới mở rộng xuất khẩu ra thị tr ờng ngoài n-
ớc.
Từng bớc xây dựng ngành công nghiệp hoá chất hiện đại, hình thành
các khu công nghiệp tập trung, các tổ hợp sản xuất hoá chất có quy
mô lớn, sử dụng công nghệ tiên tiến, tạo ra nhiều sản phẩm có sức
cạnh tranh trên thị trờng khu vực.
Phấn đấu để có tốc độ phát triển từ 12-16% trong giai đoạn đến 2005
và 16-18% trong những năm sau.
Đầu t chiều sâu, từng bớc đổi mới công nghệ, thiết bị lên ngang tầm
với trình độ tiên tiến thế giới, nâng cao chất lợng, hạ giá thành sản
phẩm
Lựa chọn công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại, trình độ tự động hoá
cao, chi phí nguyên vật liệu, năng lợng thấp, chất lợng sản phẩm cao,
giải quyết tốt vấn đề môi trờng đối với các dự án đầu t mới
Nhanh chóng đầu t các dự án sản xuất các sản phẩm có nhu cầu lớn
trong nớc, có lợi thế về nguyên vật liệu và có khả năng tham gia thị
trờng thê giới nh lốp ô tô, máy kéo, lốp xe máy xe đạp, sơn chất lợng
cao, xôda
2. Biện pháp thực hiện.
2.1. Biện pháp tạo vốn .
Tổng số vốn đầu t cho các muc tiêu đề ra trong chơng trình phát triển
ngành công nghiệp hoá chất từ nay đến năm 2015 là khoảng 4000
triệu USD, tơng đơng 60.000 tỷ đồng Việt Nam , trong đó giai đoạn
2001-2005 là 25.000 tỷ ( phần tcty là 10.000 tỷ, phần liên doanh là
15.000 tỷ ), giai đoạn sau là 35.000 tỷ.
Do đặc điểm của ngành hoá chất là nhiều chủng loại sản phẩm phục
vụ cho nhiều ngành kinh tế và nhiều đối tợng xã hội khác nhau, từ
cung cấp nguyên liệu đến sản phẩm tiêu dùng. Quy mô sản xuất cũng
rất đa dạng từ quy mô lớn, hiện đại đến quy mô vừa và hỏ. Vì vậy,
tuỳ theo tình hình kinh tế và yêu cầu vốn và có hình thức tạo vốn
thích hợp. Song, về cơ bản, nên tập trung vào các hớng chính sau:
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét