Thứ Năm, 6 tháng 3, 2014

Biện pháp quản lý xây dựng trường học thân thiện của hiệu trưởng trường trung học cơ sở quận đống đa hà nội

Môi trường thể hiện sự thân thiện với học sinh là trẻ em khi nó bao hàm các yếu tố
sau: Công bằng, bao dung, yêu thương, quan tâm, tôn trọng, tin tưởng, an toàn và hiệu
quả.
 Đặc trưng của trường THCS thân thiện.
Một trường THCS được coi là thân thiện nếu có những đặc điểm sau:
a. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của nhà trường: đáp ứng tiêu chí về
quang cành, đủ phòng học đảm bảo sức khỏe thày, trò, có đủ nhà vệ sinh hợp vệ sinh cho
thày trò theo giới tính.
b. Về nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học: Nội dung phù hợp với
khả năng, nhu cầu nhận thức của học sinh, phù hợp với thực tiễn đời sống. Hình thức dạy
học đa dạng, phong phú phù nâng cao khả năng cho học sinh. Hình thức dạy học thể hiện
tính thân thiện. Học sinh được khuyến khích tự học, tự vươn lên, được tôn trọng, bao
dung,
c. Tổ chức giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh: Học sinh được giáo
dục để tự nhận biết khả năng, sở trường, hạn chế của mình, được rèn luyện kỹ năng ứng
xử hợp lý, thói quen và kỹ năng làm việc nhóm, được rèn luyện để có ý thức bảo vệ sức
khỏe và tự bảo vệ bản thân trong những tình huống xấu,
d. Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội: tham quan các di tích lịch
sử, thực tế cuộc sống, các công trình văn hóa ở địa phương giúp các em có thêm hiểu biết
và giáo dục tình yêu con người, quê hương đất nước.
1.3. Ý nghĩa của việc xây dựng THTT
- Quan trọng nhất là tạo nên một môi trường giáo dục (cả về vật chất lẫn tinh
thần) an toàn, bình đẳng, tạo hứng thú cho học sinh trong học tập, góp phần đảm bảo
quyền được đi học và học hết cấp của học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục trên cơ sở
tập trung mọi nỗ lực của nhà trường vì người học, với các mối quan tâm thể hiện thái độ
thân thiện và tinh thần dân chủ.
- Xây dựng THTT là cơ hội huy động các nguồn lực xã hội vào quá trình thực
hiện giáo dục toàn diện học sinh, hạn chế tối đa ảnh hưởng tiêu cực đến học sinh, tập
trung các nguồn lực để giải quyết những yếu kém về cơ sở vật chất, thiết bị trường học,
tạo điều kiện cho học sinh đến trường được an toàn, thân thiện, vui vẻ.
- Xây dựng THTT là quá trình gắn quá trình giáo dục nhà trường với thực tiễn
cuộc sống, lý luận với thực hành góp phần giáo dục đạo đức, lối sống, tình yêu quê
hương, đất nước,
1.4. Vai trò quản lý của hiệu trƣởng trong quá trình xây dựng THTT:
- Người hiệu trưởng của bất cứ loại hình nhà trường nào cũng có sứ mệnh rất to
lớn trước xã hội. Hiệu trưởng phải chịu trách nhiệm trước nhà nước và xã hội về việc đào
tạo “nhân cách – sức lao động” cho đất nước.
- Hiệu trưởng phải là người nắm vững mục tiêu, yêu cầu “xây dựng THTT, học
sinh tích cực” và xác định cụ thể vào THCS phù hợp với địa phương.
- Hiệu trưởng phải chỉ đạo xây dựng kế hoạch “xây dựng THTT, học sinh tích
cực” cho toàn trường, phù hợp với các khối lớp, có phân công thực hiện phù hợp với
chức năng nhiệm vụ của các cá nhân, tổ chức trong nhà trường (giáo viên chủ nhiệm lớp,
các bộ môn, Đội, Đoàn, ).
- Hiệu trưởng phải chỉ đạo thực hiện, thường xuyên kiểm tra, đánh giá, trình
kiến kinh nghiệm, tạo dựng một phong trào thi đua liên tục.
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng tới việc quản lý của hiệu trƣởng trong việc xây dựng
THTT
1.5.1. Những điều kiện văn hóa xã hội:
Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới việc quản lý của hiệu trưởng
trong việc xây dựng THTT đó là điều kiện văn hóa xã hội. Tác động của điều kiện văn
hóa xã hội bao gồm như cơ chế thị trường, sự phát triển của khoa học công nghệ, tác
động lối sống….
1.5.2. Quan điểm của các lực lượng tham gia vào xây dựng THTT.
Các lực lượng tham gia vào xây dựng THTT bao gồm lực lượng bên trong và lực
lượng bên ngoài nhà trường. Những quan điểm của các lực lượng tham gia vào xây dựng
THTT rất quan trọng trong việc quản lý xây dựng THTT của Hiệu trưởng. Dựa vào
những quan điểm này, người quản lý sẽ biết được nhận thức của mọi người, dư luận xã
hội, sự ủng hộ của xã hội, cơ chế tổ chức quản lý, điều kiện, vật chất kinh phí cho hoạt
động, năng lực và kinh nghiệm của lãnh đạo các trường, ảnh hưởng của kinh tế, văn hóa,
khoa học, công nghệ và như thế nào đến quá trình quản lý xây dựng THTT để từ đó định
hình và đánh giá được những khó khăn và thuận lợi đến quá trình quản lý xây dựng
THTT.
1.5.3. Đặc điểm của học sinh THCS.
- Tuổi thiếu niên là giai đoạn phát triển của trẻ từ 11 - 15 tuổi, các em được vào
học ở trường THCS (từ lớp 6 - 9).
- Lứa tuổi thiếu niên có một vị trí và ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đây là thời kỳ
phát triển phức tạp nhất, và cũng là thời kỳ chuẩn bị quan trọng nhất cho những bước
trưởng thành sau này.
- Sự thay đổi điều kiện sống, điều kiện hoạt động của thiếu niên ở trong gia đình,
nhà trường, xã hội mà vị trí của các em được nâng lên. Các em ý thức được sự thay đổi
và tích cực hoạt động cho phù hợp với sự thay đổi đó.
1.6. Tiểu kết chƣơng 1.
“Xây dựng THTT, học sinh tích cực” là một chủ trương, một phong trào phù hợp
với đòi hỏi của thực tiễn cũng như xu thế phát triển của giáo dục hiện đại. Việc xây dựng
THTT là trách nhiệm không chỉ của riêng một cá nhân, một nhóm, một tổ chức mà là của
toàn xã hội. Tuy nhiên, để quản lý việc xây dựng THTT thật hiệu quả, thì vai trò của
người Hiệu trưởng hết sức quan trọng.

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƢỜNG HỌC THÂN
THIỆN CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN ĐỐNG ĐA

2.1. Một số đặc điểm văn hóa, xã hội của Quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
2.1.1. Tổng quan về vị trí địa lý, văn hóa, xã hội Quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Quận Đống Đà nằm ở phía Tây Nam nội thành Hà Nội, quận Đống Đa gắn liền
với địa danh lịch sử Gò Đống Đa nơi Quang Trung đại phá quân Thanh, cùng di tích Văn
Miếu-Quốc Tử Giám. Thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ ưu đãi của Nhà nước,
Thành phố cho người có công, hộ nghèo, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, …
2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục của Quận Đống Đa thành phố Hà Nội.
Công tác giáo dục và đào tạo của Quận có bước phát triển mạnh, chất lượng dạy
và học được nâng cao. Hiện nay, quận Đống Đa có 44 trường mầm non, 60 điểm lớp tư
thục với tổng số trẻ là 14.198 trẻ và 499 lớp; 19 trường tiểu học công lập và 3 trường tiểu
học dân lập với tổng số 23.541 học sinh và 519 lớp; 16 trường THCS công lập và 3
trường THCS tư thục; 2 trường phối quản là Nhạc viện và Xã Đàn với tổng số học sinh
toàn cấp là 15.539 học sinh. 100% các trường mầm non, tiểu học, THCS được kết nối
mạng Internet .
2.2. Tình hình phát triển giáo dục THCS.
2.2.1. Tình hình giáo dục THCS ở Quận Đống Đa thành phố Hà Nội.
 Quy mô phát triển:
- Năm học 2009-2010, tổng số các trường số học sinh toàn cấp học là 15.539. So
với năm học trước, tăng 150 học sinh. Đặc biệt trong năm học này, không có học sinh bỏ
học.
- Cơ sở vật chất: Đáp ứng đầy đủ phòng học, các phòng chức năng cơ bả, hệ thống
chiếu sáng, các trang thiết bị, thư viện. Bên cạnh đó, 100% các trường đều được trang bị
máy vi tính và internet phục vụ cho giáo viên và học sinh.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên: Toàn Quận có 66 cán bộ quản lý
(gồm 21 Hiệu trưởng và 42 Phó Hiệu trưởng và cán bộ). Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên THCS Quận Đống Đa trên 2200 người, cơ bản đủ về số lượng và đồng bộ về cơ cấu.
Nhân viên hành chính hiện tại là 72 nhân viên. Tất cả các trường đều có nhân viên phụ
trách công tác y tế học đường, chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ, giáo viên và học sinh.
2.2.2. Một số thành công về giáo dục THCS.
- Về giáo dục đạo đức: Tổ chức tốt các chương trình giáo dục đạo đức côgn dân,
các hoạt động trong và ngoài nhà trường với nhiều hình thức khác nhau. Bên cạnh đó, coi
trọng và tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục kết hợp với các đoàn thể.
- Về chất lượng dạy và học: Thực hiện nghiêm túc chương trình theo quy định, các
quy chế chuyên môn, thực hiện đổi mới dạy học, kiểm tra, đánh giá, ứng dụng công nghệ
thông tin trong giảng dạy. Tổ chức hướng nghiệp cho học sinh.
- Một số thành tựu: Năm học qua, giáo dục THCS quận Đống Đa đã đạt kết quả tốt
trong các kỳ thi học sinh giỏi, giáo viên giỏi. Thi học sinh giỏi 11 môn cấp quận có 341
giải, trong đó, có 24 giải nhất, 61 giải nhì và 109 giải ba. Trong năm học này, học sinh
giỏi dự thi thành phố vẫn giữ vững vị trí dẫn đầu với số học sinh đạt giải nhiều nhất so
với năm trước.
2.3. Nhận thức của các lực lƣợng trong và ngoài nhà trƣờng về việc xây dựng
THTT.
Khảo sát ý kiến của 150 người bao gồm: Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, cán bộ
quản lý, bí thư đoàn thanh niên (gọi chung là Cán bộ) tại các trường và 200 học sinh tại 5
trường trên địa bàn Quận. Dựa vào kết quả khảo sát, chúng tôi có thể đánh giá từng vấn
đề như sau:
Nhận thức của các lực lượng trong và ngoài nhà trường về xây dựng THTT khá
tốt, các lực lượng đều hiểu khá đúng về mục tiêu và yêu cầu của xây dựng trường học
thân thiện, sự cần thiết ở mức độ nào và lý do tại sao lại cần thiết như vậy. Phần lớn ý
kiến khảo sát đều cho rằng, việc xây dựng trường học thân thiện sẽ đem lại một môi
trường giáo dục an toàn, bình đẳng, lành mạnh, tạo hứng thú cho thày và trò.
Đa số cán bộ và học sinh đều khẳng định nhà trường (Hiệu trưởng, BGH) phải là
người chịu trách nhiệm quản lý tổ chức xây dựng THTT (89% cán bộ và 98% học sinh).
Những lực lượng cần phối hợp nhất phải là: gia đình (100%), tổ chức Đoàn, các tổ
chức Đảng và chính quyền, các cơ quan thông tin, báo chí,
Bảng 2.3: Đánh giá của các lực lƣợng về trách nhiệm tham gia xây dựng THTT.
TT
Xây dựng trƣờng học thân thiện
là nhiệm vụ của
Cán bộ
Học sinh
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Tỉ lệ
(%)
1
Ban Giám hiệu
8
8%
26
14%
2
Thầy cô giáo trong các trường
3
3%
40
22%
3
Toàn thể học sinh
7
7%
21
11%
4
Gia đình học sinh
5
5%
9
5%
5
Các tổ chức xã hội (Đảng, chính
quyền, )
5
5%
4
2%
6
Tất cả mọi người và mọi tổ chức
98
100%
86
46%
2.4. Đánh giá hiệu quả những biện pháp và nội dung xây dựng THTT của các
trƣờng THCS ở quận Đống Đa.
Với các bước và nội dung thực hiện trong quá trình xây dựng THTT, số liệu thu
được từ phiếu điều tra đối với cán bộ thu về cho thấy:
Đánh giá hiệu quả của các công việc xây dựng THTT: Phần lớn ý kiến của cán bộ
cho rằng xây dựng THTT đã thực hiện đều có hiệu quả.
Trong đó, ở bước 1, mục 1 chiếm số ý kiến tối đa với 126 ý kiến tán đồng. Mục 9
đứng thứ 2 với 124 ý kiến tán đồng chiếm tỉ lỷ 98%. 93% và 92% ý kiến tán đồng cho
rằng mục 3 và mục 7. Các mục còn lại chiếm số ý kiến xấp xỉ 80%. Điều đó chứng tỏ
rằng, quá trình chuẩn bị xây dựng THTT, các trường chuẩn bị khá chu đáo, làm cho mọi
người hiểu sâu sắc nhiệm vụ, mục tiêu xây dựng THTT.
Ở bước 2, các ý kiến tán đồng chứng tỏ việc triển khai hoạt động xây dựng THTT
là phù hợp và mang tính hợp lý.
Ở bước 3, những ý kiến được hỏi đều thừa nhận lãnh đạo đã thực hiện có hiệu quả
việc tổ chức kiểm tra, đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm quá trình xây dựng THTT.
2.5. Đánh giá mức độ hiệu quả các biện pháp quản lý.
2.5.1. Đánh giá hiệu quả các biện pháp quản lý theo ý kiến của cán bộ quản lý và giáo
viên.
Ngoài ra, cũng với kết quả điều tra việc đánh giá mức độ quản lý xây dựng THTT
trong phiếu hỏi, chúng ta có cái nhìn rõ nét hơn về quan điểm và cách nhìn nhận của cán bộ
cũng như học sinh về quản lý xây dựng THTT ở đơn vị mình hiện đang ở mức độ nào: tốt,
bình thường hay chưa tốt.
Bảng 2.6: Đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp quản lý xây dựng THTT (qua
đánh giá của cán bộ).
TT
Đánh giá mức độ hiệu quả biện
pháp xây dựng THTT
Mức độ
Tốt
Tỉ lệ
(%)
BT
Tỉ lệ
(%)
Chưa
tốt
Tỉ lệ
(%)
1
Tổ chức bồi dưỡng nhận thức.
86
68%
23
18%
17
13%
2
Hình thành tổ chức quản lý xây dựng
THTT.
75
60%
38
30%
13
10%
3
Xây dựng cơ chế quản lý.
79
63%
28
22%
19
15%
4
Xây dựng kế hoạch quản lý xây
dựng THTT.
81
64%
29
23%
16
13%
5
Quản lý huy động nguồn lực xã hội.
89
71%
29
23%
8
6%
6
Tổ chức phối hợp với các tổ chức xã
hội.
79
63%
27
21%
20
16%
7
Quản lý kiểm tra, đánh giá hiệu quả.
75
60%
29
23%
22
17%
Ở bảng 2.6, phần lớn các ý kiến đều cho rằng, thực trạng thực hiện biện pháp quản
lý xây dựng THTT ở mức độ tốt đa phần chiếm trên 55%. Đây chưa phải là con số cao,
tuy nhiên các đối tượng cán bộ được khảo sát đều nhìn nhận về mức độ tích cực của quản
lý xây dựng THTT ở cơ sở của mình. Thống kê tỉ lệ % các ý kiến cho rằng mức độ thực
hiện ở cơ sở mình là tốt chia theo cấp độ như sau:
Qua bảng 2.6 cho thấy cán bộ quản lý và thầy cô giáo nhận định về hiệu quả của
các biện pháp quản lý còn ở mức khiêm tốn.
Những biện pháp quản lý được nhiều ý kiến cho rằng đã thực hiện tốt là:
- Quản lý huy động nguồn lực xã hội là có tốt nhất: 71%.
- Tổ chức bồi dưỡng cho các chủ thể tham gia xây dựng THTT: 68%.
- Xây dựng kế hoạch quản lý xây dựng THTT: 64%.
Có lẽ, điều đó hoàn toàn hợp lý vì quản lý phong trào thi đua xây dựng THTT còn
mới mẻ vì vậy quản lý còn lúng túng, những biện pháp quản lý còn chưa đáp ứng được
mong muốn của thực tiễn.
2.5.2. Đánh giá hiệu quả các biện pháp quản lý theo ý kiến của học sinh.
Bảng 2.7. Đánh giá mức độ hiệu quả các biện pháp quản lý xây dựng THTT (qua
đánh giá của học sinh).
TT
Nội dung đánh giá quản lý xây
dựng THTT
Mức độ
Tốt
Tỉ lệ
(%)
BT
Tỉ lệ
(%)
Chưa
tốt
Tỉ lệ
(%)
1
Tổ chức bồi dưỡng nhận thức.
93
50%
74
40%
19
10%
2
Hình thành tổ chức quản lý xây
dựng THTT.
78
42%
65
35%
43
23%
3
Xây dựng cơ chế quản lý.
86
46%
73
39%
27
15%
4
Xây dựng kế hoạch quản lý xây
dựng THTT.
129
69%
32
17%
25
13%
5
Quản lý huy động nguồn lực xã
hội.
107
58%
29
16%
50
27%
6
Tổ chức phối hợp với các tổ chức
xã hội.
79
42%
27
15%
80
43%
7
Quản lý kiểm tra, đánh giá hiệu
quả.
98
53%
54
29%
34
18%
Đối với kết quả điều tra từ đối tượng là học sinh, bảng 2.7 cho chúng ta thấy xây
dựng và quản lý xây dựng THTT ở cơ sở của đối tượng đánh giá với mức độ chưa cao.
Những biện pháp quản lý được nhiều ý kiến cho rằng đã thực hiện tốt là:
- Xây dựng kế hoạch quản lý xây dựng THTT: 69%.
- Quản lý huy động nguồn lực xã hội là có tốt nhất: 58%.
- Quản lý kiểm tra, đánh giá hiệu quả: 53%
Cũng do quản lý xây dựng THTT còn nhiều mới mẻ, việc bồi dưỡng tuyên truyền
đến đối tượng học sinh về mục tiêu, nội dung THTT cũng chưa đạt hiệu quả cao, đặc biệt
về vấn đề chuyên sâu là quản lý xây dựng THTT, do vậy, việc đánh giá các biện pháp
quản lý của hiệu trưởng tuy mang tính khách quan nhưng cũng chưa hoàn toàn chính xác.
Có thể thấy, nhận thức của đối tượng Cán bộ và học sinh về quản lý xây dựng
trường học thân thiện tuy có một số điểm khác nhau nhưng cũng có những tiểm đương
đồng. Nhận thức của cán bộ cao hơn của học sinh. Điều đó cũng dễ hiểu vì cán bộ là
người trong cuộc, là người thực hiện chính trong xây dựng THTT.
2.6. Những nguyên nhân ảnh hƣởng tới hiệu quả quản lý xây dựng THTT.
Từ thực trạng quản lý xây dựng THTT được đánh giá như trên đây, chúng ta có
thể thấy, biện pháp quản lý xây dựng THTT tuy đem lại những ý kiến tán đồng trong
đánh giá của đối tượng khảo sát là khá cao nhưng vẫn còn tồn tại tỷ lệ không nhỏ ý kiến
không tán đồng, cho rằng những biên pháp chưa hợp lý và chưa tốt. Vậy, nguyên nhân
nào ảnh hưởng tới hiệu quả quàn lý xây dựng THTT của Hiệu trưởng?
Thứ nhất: Năng lực và kinh nghiệm của lãnh đạo các trường còn gặp nhiều khó
khăn .
Thứ hai: Sự hạn chế trong nhận thức của một số cán bộ, giáo viên, lãnh đạo về
mục tiêu, nội dung xây dựng THTT.
Thứ ba: Cơ chế tổ chức quản lý từ khâu lập kế hoach, tổ chức, kiểm tra, đánh giá
còn nhiều bất cập, dẫn đến việc thực hiện khó khăn.
Thứ tư: Điều kiện vật chất, kinh phí cho hoạt động còn nhiều khó khăn, eo hẹp.
Thứ năm: Dư luận xã hội và sự ủng hộ của xã hội.
2.7. Tiểu kết chƣơng 2.
Tuy có những thành công nhất định, nhưng do phong trào còn mới mẻ nên thực
trạng về quản lý xây dựng THTT của các trường THCS trên địa bàn quận còn nhiều tồn
tại. Điều đó bắt buộc người Hiệu trưởng phải có những biện pháp để quản lý đồng bộ
giúp hiệu quả của phong trào cao, đáp ứng yêu cầu của các cấp quản lý giáo dục.
CHƢƠNG 3: NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƢỜNG HỌC
THÂN THIỆN CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN
ĐỐNG ĐA.

3.1. Những nguyên tắc để đề xuất những biện pháp quản lý xây dựng THTT
3.1.1. Những biện pháp phải xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ quản lý của hiệu
trưởng trường THCS.
Các biện pháp quản lý phải được xuất phát từ chính chức năng, nhiệm vụ quản lý.
Xác định, hiểu biết chính xác chức năng, nhiệm vụ mới giúp Hiệu trưởng xác định và
thực hiện tốt vai trò của mình thay vì chỉ nghiên cứu văn bản, chỉ thị.
3.1.2. Những biện pháp phải phục vụ việc thực hiện mục tiêu, nội dung giáo dục toàn
diện ở THCS.
Các biện pháp quản lý xây dựng THTT của Hiệu trưởng sẽ có tác động lớn trong
việc định hướng, phát triển hình thành tư cách công dân, góp phần điều chỉnh hành vi,
nâng cao nhận thức, xây dựng nhân cách, xây dựng tính hướng thiện, đảm bảo tính liên
tục trong nhận thức, hình thành trong các em hành vi, thói quen, đáp ứng mục tiêu, nội
dung giáo dục toàn diện.
3.1.3. Các biện pháp quản lý phải đồng bộ.
Khi nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý phải luôn có tính đồng bộ trong
mọi hoạt động từ việc lập kế hoạch cho đến tổ chức, lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra đánh
giá.
3.1.4. Các biện pháp quản lý phải phát huy tiềm năng trong và ngoài nhà trường.
Nhà trường cũng như các lực lượng xã hội, các tổ chức, đều có những chức năng
và nhiệm vụ riêng. Để khai thác, phát huy, khuyến khích họ tham gia vào một hoạt động
nào đó thì phải phát hiện và nhằm đúng chức năng, trách nhiệm của đối tác, có như vậy
họ mới tham gia một cách nhiệt tình.
3.1.5. Những biện pháp quản lý phải phát huy được ý thức tự nguyện, tự giác của các
chủ thể tham gia vào xây dựng trường thân thiện.
Hiệu trưởng phải phát huy tính dân chủ của giáo viên, cung cấp đầy đủ thông tin,
có như vậy, giáo viên mới mạnh dạn bày tỏ ý kiến, thể hiện sự sáng tạo, mạnh dạn trong
việc góp phần xây dựng, Có như vậy, mới khơi nguồn ý thức tự nguyện, tự giác thực
hiện nhiệm vụ của giáo viên. Bên cạnh đó, giáo viên cũng sẽ phát huy tính dân chủ, tự
giác của học sinh, thông qua trao đổi, thảo luận, trong các hoạt động xây dựng nội quy,
quy ước, quy tắc, Từ việc dạy học tương tác, nội dung dạy học được truyền tải một
cách nhẹ nhàng, trò được kích thích óc sáng tạo, tư duy phê phán. Từ đó học sinh thấy
được trách nhiệm, bổn phận của mình sẽ tự nguyện, tự giác thực hiện
3.2. Các biện pháp quản lý của hiệu trưởng
3.2.1. Xây dựng kế hoạch và quy trình quản lý xây dựng THTT.
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp.
Xây dựng kế hoạch là việc xây dựng bản kế hoạch mà nội dung thể hiện những
việc làm trực tiếp góp phần cho việc thực hiện, bên cạnh đó là cách thức thực hiện và
trình tự thực hiện nội dung đó.
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp.
Kế hoạch và quy trình phải được xây dựng dựa trên cơ sở thảo luận, bàn bạc kỹ
lưỡng trong các tổ, khối chuyên môn, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường trên cơ sở
phát huy cao tính dân chủ. Hiệu trưởng có thể thu thập các ý kiến này thông qua việc tổ
chức họp với toàn thể cán bộ, giáo viên trong trường hoặc với trưởng các tổ, khối, các
đoàn thể trong đơn vị.
3.2.1.3. Cách thực hiện.
Hiệu trưởng cần nghiên cứu, nắm vững mục tiêu xây dựng THTT, khảo sát đánh
giá tiềm năng trong và ngoài nhà trường để xây dựng kế hoạch. Kế hoạch và quy trình
được xây dựng dựa trên cơ sở thảo luận, bàn bạc trong nội bộ cán bộ, nhân viên trong
nhà trường, trên cơ sở phát huy cao tính dân chủ. Cụ thể hóa các hoạt động, trách nhiệm
của từng cá nhân, bộ phận trong cơ sở. Hiệu trưởng thường xuyên quán triệt, nhấn mạnh,
nâng cao vai trò, trách nhiệm của cán bộ nhân viên trong trường, đặc biệt là giáo viên.
3.2.2. Hình thành một tổ chức chỉ đạo các nội dung hoạt động trên cơ sở mục tiêu, yêu
cầu xây dựng THTT.
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp.
Hình thành một tổ chức chỉ đạo các nội dung hoạt động trên cơ sở mục tiêu, yêu
cầu xây dựng THTT dựa trên các cá nhân, tổ chức có vai trò lãnh đạo trong nhà trường.
Tận dụng vai trò rất quan trọng của các thành viên trong tổ chức, trên cơ sở đó, phát huy
được vai trò lãnh đạo của các tố chức, cá nhân.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp.
Tổ chức chỉ đạo được hình thành dựa trên những cá nhân, tổ chức có vị trí chủ
chốt trong nhà trường. Hiệu trưởng phải phân công vai trò, trách nhiệm cụ thể, rõ ràng.
3.2.2.3. Cách thực hiện.
Hiệu trưởng có thể ngay từ đầu năm học, thành lập 1 Ban chỉ đạo. Ban chỉ đạo
ngoài việc tham mưu cho Hiệu trưởng trong việc lập kế hoạch và quy trình quản lý xây
dựng THTT. Thành viên và bộ phận trong ban chỉ đạo sẽ được cụ thể hóa các hoạt động,
trách nhiệm. Các thành viên sẽ cùng hiệu trưởng xây dựng kế hoạch và góp phần chỉ đạo
cụ thể cho công tác hàng tháng, học kỳ và cả năm về việc quản lý xây dựng THTT. Ban
này gồm các thành viên: Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, Chủ tịch Công đoàn, Tổng phụ
trách đội, trưởng nhóm giáo viên chủ nhiệm với các phân công cụ thể.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét