Thứ Năm, 27 tháng 3, 2014

43/2006/NĐ-CP Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm ...


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "43/2006/NĐ-CP Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm ...": http://123doc.vn/document/549692-43-2006-nd-cp-quyen-tu-chu-tu-chiu-trach-nhiem.htm


NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 43 /2006/NĐ- CP NGÀY 25 THÁNG 4 NĂM 2 0 06
QUY ĐỊ NH QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ THỰC HIỆ N
NHIỆM VỤ , TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊ N CHẾ VÀ TÀI CHÍNH
ĐỐ I VỚI ĐƠ N VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬ P
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH 11 ngày 16 tháng 12 năm
2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Nghị định này quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập (gọi tắt
là đơn vị sự nghiệp) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.
Đơn vị thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm phải là đơn vị dự toán độc
lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật Kế
toán.
2. Đối với Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp
có quy trình hoạt động đặc thù và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc: Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được áp dụng theo quy định tại
Nghị định này.
3. Các tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định tại Nghị định số
115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
Điều 2. Mục tiêu thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
1. Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong việc tổ chức
công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành
nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất
lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho người
lao động.
2. Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy
động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng
bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước.
3. Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp, Nhà
nước vẫn quan tâm đầu tư để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát triển; bảo đảm cho
các đối tượng chính sách - xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy định ngày càng tốt hơn.
4. Phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp với cơ chế quản
lý nhà nước đối với cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
1. Hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đối với hoạt động sản xuất hàng hoá, cung
cấp dịch vụ (gọi tắt là hoạt động dịch vụ) phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được
giao, phù hợp với khả năng chuyên môn và tài chính của đơn vị.
2. Thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện quyền tự chủ phải gắn với tự chịu trách nhiệm trước cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về những quyết định của mình; đồng thời chịu
sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật.
Điều 4. Chuyển đổi hình thức hoạt động
Nhà nước khuyến khích các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi sang hoạt động
theo loại hình doanh nghiệp, loại hình ngoài công lập nhằm phát huy mọi khả năng của
đơn vị trong việc thực hiện các hoạt động của đơn vị theo quy định của pháp luật.
Các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp, loại hình
ngoài công lập được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế, đất đai, tài sản nhà nước đã
đầu tư theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM
VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Mụ c 1
QUYỀ N TỰ CHỦ , T Ự C HỊU TRÁCH NHIỆ M VỀ THỰC HI ỆN NHIỆ M VỤ
Điều 5. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ
Đơn vị sự nghiệp thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc xác định
nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động, gồm:
1. Đối với nhiệm vụ nhà nước giao hoặc đặt hàng, đơn vị được chủ động quyết
định các biện pháp thực hiện để đảm bảo chất lượng, tiến độ.
2
2. Đối với các hoạt động khác, đơn vị được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
những công việc sau:
a) Tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, khả năng của
đơn vị và đúng với quy định của pháp luật;
b) Liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân để hoạt động dịch vụ đáp ứng
nhu cầu của xã hội theo quy định của pháp luật.
3. Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần
chi phí hoạt động (theo quy định tại Điều 9 Nghị định này), tuỳ theo từng lĩnh vực và
khả năng của đơn vị, được:
a) Quyết định mua sắm tài sản, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất từ quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp, vốn huy động, theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Tham dự đấu thầu các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn
của đơn vị;
c) Sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết hoặc góp vốn liên doanh với các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị phục
vụ hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo quy định hiện
hành của nhà nước.
4. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ đối với
lĩnh vực sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
Mụ c 2
QUYỀ N TỰ CHỦ, TỰ C HỊ U TRÁCH NHI Ệ M
VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊ N CHẾ VÀ NHÂN S Ự
Điều 6. Về tổ chức bộ máy
1. Về thành lập mới: đơn vị sự nghiệp được thành lập các tổ chức sự nghiệp trực
thuộc để hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao; phù hợp với
phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên
chế và tự bảo đảm kinh phí hoạt động (trừ những tổ chức sự nghiệp mà pháp luật quy
định thẩm quyền này thuộc về Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ quản lý
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
2. Về sáp nhập, giải thể: các đơn vị sự nghiệp được sáp nhập, giải thể các tổ chức
trực thuộc (trừ những tổ chức sự nghiệp mà pháp luật quy định thẩm quyền này thuộc
về Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh).
3. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể và quy chế hoạt động của các tổ chức trực thuộc
do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quy định (trừ những tổ chức sự nghiệp mà pháp luật
quy định thẩm quyền này thuộc về Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ
quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
Điều 7. Về biên chế
3
1. Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, được tự quyết định
biên chế. Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự
nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao, nhu cầu công việc thực tế, định mức chỉ tiêu biên chế và khả năng
tài chính của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm gửi cơ
quan chủ quản trực tiếp để tổng hợp, giải quyết theo thẩm quyền.
2. Thủ trưởng đơn vị được quyết định ký hợp đồng thuê, khoán công việc đối với
những công việc không cần thiết bố trí biên chế thường xuyên; ký hợp đồng và các hình
thức hợp tác khác với chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước để đáp ứng yêu
cầu chuyên môn của đơn vị.
Điều 8. Về quản lý và sử dụng cán bộ, viên chức
1. Quyết định việc tuyển dụng cán bộ, viên chức theo hình thức thi tuyển hoặc xét
tuyển.
2. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch viên chức (đối với chức danh tương đương
chuyên viên chính trở xuống), ký hợp đồng làm việc với những người đã được tuyển
dụng, trên cơ sở bảo đảm đủ tiêu chuẩn của ngạch cần tuyển và phù hợp với cơ cấu
chức danh nghiệp vụ chuyên môn theo quy định của pháp luật.
3. Sắp xếp, bố trí và sử dụng cán bộ, viên chức phải phù hợp giữa nhiệm vụ được
giao với ngạch viên chức và quy định của nhà nước về trách nhiệm thi hành nhiệm vụ,
công vụ.
4. Quyết định việc điều động, biệt phái, nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng
làm việc, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, viên chức thuộc quyền quản lý theo quy định
của pháp luật.
5. Quyết định việc nâng bậc lương đúng thời hạn, trước thời hạn trong cùng
ngạch và tiếp nhận, chuyển ngạch các chức danh tương đương chuyên viên chính trở
xuống theo điều kiện và tiêu chuẩn do pháp luật quy định.
6. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quyết định
mời chuyên gia nước ngoài đến làm việc chuyên môn, quyết định cử viên chức của đơn
vị đi công tác, học tập ở nước ngoài để nâng cao trình độ chuyên môn, được các cơ
quan có thẩm quyền làm thủ tục xuất, nhập cảnh theo quy định của pháp luật.
7. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và
nhân sự đối với lĩnh vực sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
4
Chương III
QUY ĐỊNH QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ TÀI CHÍNH
Mụ c 1
QUY ĐỊ NH CHU NG
Điều 9. Phân loại đơn vị sự nghiệp
1. Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp được phân loại để thực hiện
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính như sau:
a) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động);
b) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường
xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo
đảm một phần chi phí hoạt động);
c) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu,
kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà nước bảo
đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo
đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
2. Đối với các đơn vị sự nghiệp đặc thù trực thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam,
Thông tấn xã Việt Nam, các đơn vị có quy trình hoạt động đặc thù theo quy định tại
khoản 2 Điều 1 Nghị định này, việc xác định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính của các đơn vị sự nghiệp thực hiện theo loại của đơn vị sự nghiệp cấp trên.
3. Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên được ổn định trong thời
gian 3 năm. Sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Điều 10. Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
Đơn vị sự nghiệp có các hoạt động dịch vụ phải đăng ký, kê khai, nộp đủ các loại
thuế và các khoản khác (nếu có), được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Huy động vốn và vay vốn tín dụng
Đơn vị sự nghiệp có hoạt động dịch vụ được vay vốn của các tổ chức tín dụng,
được huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao
chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Quản lý và sử dụng tài sản
Đơn vị thực hiện đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy
định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp. Đối với tài sản cố
định sử dụng vào hoạt động dịch vụ phải thực hiện trích khấu hao thu hồi vốn theo quy
định áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và
5
tiền thu từ thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước đơn vị được để lại bổ
sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
Số tiền trích khấu hao, tiền thu thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn vay được dùng
để trả nợ vay. Trường hợp đã trả đủ nợ vay, đơn vị được để lại bổ sung Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp đối với số còn lại (nếu có).
Điều 13. Tài khoản giao dịch
Đơn vị sự nghiệp mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản
kinh phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; được
mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản
thu, chi của hoạt động dịch vụ.
Mụ c 2
QUYỀ N TỰ CHỦ , T Ự C HỊU TRÁCH NHIỆ M VỀ TÀI CHÍNH
ĐỐ I VỚI ĐƠ N VỊ SỰ NGHIỆ P TỰ BẢ O Đ Ả M CHI PHÍ HO Ạ T Đ Ộ NG VÀ
ĐƠ N VỊ SỰ NGHI Ệ P TỰ BẢO ĐẢ M M Ộ T PHẦ N CHI PHÍ HOẠ T ĐỘ NG
Điều 14. Nguồn tài chính
1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm:
a) Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối
với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối nguồn thu sự
nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp
có thẩm quyền giao;
b) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không
phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
c) Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
d) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
đ) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng
(điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
e) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
g) Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy
định (nếu có);
h) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
i) Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
k) Kinh phí khác (nếu có).
2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:
a) Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật;
6
b) Thu từ hoạt động dịch vụ;
c) Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);
d) Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
3. Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
4. Nguồn khác, gồm:
a) Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức
trong đơn vị;
b) Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Nội dung chi
1. Chi thường xuyên; gồm:
a) Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;
b) Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí;
c) Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy
định của pháp luật).
2. Chi không thường xuyên; gồm:
a) Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
c) Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
d) Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo
sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định;
đ) Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định;
e) Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
g) Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có);
h) Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố
định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
i) Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;
k) Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
l) Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
Điều 16. Tự chủ về các khoản thu, mức thu
1. Đơn vị sự nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí
phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định.
Trường hợp nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu
cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ
7
thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng không được vượt quá
khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Đơn vị thực hiện chế độ miễn, giảm cho các đối tượng chính sách - xã hội theo
quy định của nhà nước.
2. Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được cơ quan nhà nước đặt hàng thì mức
thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp sản phẩm
chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá, thì mức thu được xác định
trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định chấp thuận.
3. Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các khoản
thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.
Điều 17. Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính
1. Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với các
khoản chi thường xuyên quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này, Thủ trưởng đơn
vị được quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn
mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
2. Căn cứ tính chất công việc, thủ trưởng đơn vị được quyết định phương thức
khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
3. Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản thực hiện
theo quy định của pháp luật và quy định tại Nghị định này.
Điều 18. Tiền lương, tiền công và thu nhập
1. Tiền lương, tiền công:
a) Đối với những hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao, chi
phí tiền lương, tiền công cho cán bộ, viên chức và người lao động (gọi tắt là người lao
động), đơn vị tính theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định;
b) Đối với những hoạt động cung cấp sản phẩm do nhà nước đặt hàng có đơn giá
tiền lương trong đơn giá sản phẩm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị tính
theo đơn giá tiền lương quy định. Trường hợp sản phẩm chưa được cơ quan có thẩm
quyền quy định đơn giá tiền lương, đơn vị tính theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà
nước quy định;
c) Đối với những hoạt động dịch vụ có hạch toán chi phí riêng, thì chi phí tiền
lương, tiền công cho người lao động được áp dụng theo chế độ tiền lương trong doanh
nghiệp nhà nước. Trường hợp không hạch toán riêng chi phí, đơn vị tính theo lương cấp
bậc, chức vụ do nhà nước quy định.
2. Nhà nước khuyến khích đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện tinh
giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ
được giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước; tuỳ theo kết quả
hoạt động tài chính trong năm, đơn vị được xác định tổng mức chi trả thu nhập trong
năm của đơn vị, trong đó:
8
a) Đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động được quyết định tổng mức thu
nhập trong năm cho người lao động sau khi đã thực hiện trích lập quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị định này;
b) Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, được quyết
định tổng mức thu nhập trong năm cho người lao động, nhưng tối đa không quá 3 lần
quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy định sau khi đã thực hiện
trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19
Nghị định này.
Việc chi trả thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo
nguyên tắc: người nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết
kiệm chi được trả nhiều hơn. Thủ trưởng đơn vị chi trả thu nhập theo quy chế chi tiêu
nội bộ của đơn vị.
3. Khi nhà nước điều chỉnh các quy định về tiền lương, nâng mức lương tối thiểu;
khoản tiền lương cấp bậc, chức vụ tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định (gọi tắt là
tiền lương tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định) do đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm
từ các khoản thu sự nghiệp và các khoản khác theo quy định của Chính phủ.
Trường hợp sau khi đã sử dụng các nguồn trên nhưng vẫn không bảo đảm đủ tiền
lương tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định, phần còn thiếu sẽ được ngân sách nhà
nước xem xét, bổ sung để bảo đảm mức lương tối thiểu chung theo quy định của Chính
phủ.
Điều 19. Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm
1. Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác
theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), đơn vị được sử dụng theo
trình tự như sau:
a) Đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động:
- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;
- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối
với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi, mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương,
tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.
Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
b) Đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động:
- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 18 Nghị định này;
- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối
với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương,
tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm;
Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn một lần
quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm, đơn vị được sử dụng để trả thu nhập tăng
thêm cho người lao động, trích lập 4 quỹ: Quỹ dự phòng ổn định thu nhập, Quỹ khen
9
thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, trong đó, đối với 2 Quỹ
khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công
và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm. Mức trả thu nhập tăng thêm,
trích lập các quỹ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo quy chế chi tiêu nội
bộ của đơn vị.
2. Đơn vị sự nghiệp không được chi trả thu nhập tăng thêm và trích lập các quỹ
từ các nguồn kinh phí quy định tại các điểm c, d, e, g, h, i, k khoản 1 Điều 14 Nghị định
này và kinh phí của nhiệm vụ phải chuyển tiếp sang năm sau thực hiện.
Điều 20. Sử dụng các quỹ
1. Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp dùng để đầu tư, phát triển nâng cao hoạt
động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị,
phương tiện làm việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, trợ giúp thêm
đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề năng lực công tác cho cán bộ, viên chức đơn vị;
được sử dụng góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và khả năng
của đơn vị và theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng Quỹ do thủ trưởng đơn vị
quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
2. Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm thu nhập cho người lao động.
3. Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong
và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn
vị. Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn
vị.
4. Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho các
hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó khăn đột xuất
cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao
động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế. Thủ trưởng đơn vị quyết định việc sử
dụng quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

Mụ c 3
QUYỀ N TỰ CHỦ , T Ự C HỊU TRÁCH NHIỆ M Đ ỐI VỚ I ĐƠ N VỊ
SỰ NGHI Ệ P DO NGÂ N SÁCH NHÀ NƯ Ớ C BẢ O ĐẢ M
TOÀN BỘ KI NH PHÍ HOẠT ĐỘ NG
Điều 21. Nguồn tài chính
1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp; gồm:
a) Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ
được giao; được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được
cấp có thẩm quyền giao;
b) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không
phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
c) Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
d) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
10
đ) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
e) Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy
định (nếu có);
g) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang, thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
h) Vốn đối ứng thực hiện dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
i) Kinh phí khác (nếu có).
2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp (đối với các đơn vị có nguồn thu thấp),
gồm:
a) Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của
Nhà nước;
b) Thu từ hoạt động dịch vụ;
c) Thu khác (nếu có).
3. Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho (nếu có) theo quy định của pháp
luật.
4. Nguồn khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
Điều 22. Nội dung chi
1. Chi thường xuyên, gồm:
a) Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;
b) Chi hoạt động phục vụ cho thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí;
c) Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả các khoản chi thực hiện nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi
tiền vay theo quy định của pháp luật).
2. Chi không thường xuyên:
a) Chi thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ;
b) Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
c) Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
d) Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài;
đ) Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
e) Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có);
g) Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố
định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
h) Chi thực hiện các dự án từ nguồn viện trợ ngoài nước;
i) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
11
Điều 23. Tự chủ về các khoản thu, mức thu (đối với đơn vị có nguồn thu thấp)
1. Đơn vị sự nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí
phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu, đối tượng thu do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu phí, đơn
vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết
định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng không
được vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Đơn vị thực hiện chế độ miễn giảm mức thu cho các đối tượng chính sách xã hội
theo quy định của nhà nước.
2. Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức và cá nhân
trong và ngoài nước, đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể, theo
nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.
Điều 24. Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính
1. Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với các
khoản chi thường xuyên quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định này, Thủ trưởng đơn
vị được quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ, nhưng tối đa
không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
2. Căn cứ tính chất công việc, Thủ trưởng đơn vị được quyết định phương thức
khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
3. Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản thực hiện
theo quy định của pháp luật và quy định tại Nghị định này.
Điều 25. Tiền lương, tiền công và thu nhập
1. Đơn vị sự nghiệp phải bảo đảm chi trả tiền lương cho người lao động theo
lương cấp bậc và chức vụ do nhà nước quy định.
2. Nhà nước khuyến khích đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện tinh
giản biên chế, để tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm
vụ được giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Căn cứ kết quả tài chính, số kinh phí tiết kiệm được; đơn vị được xác định tổng
mức chi trả thu nhập trong năm của đơn vị tối đa không quá 2 lần quỹ tiền lương cấp
bậc, chức vụ do nhà nước quy định.
Việc chi trả thu nhập cho từng người lao động trong đơn vị thực hiện theo nguyên
tắc: người nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm
chi được trả nhiều hơn. Thủ trưởng đơn vị chi trả thu nhập tăng thêm theo quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị.
3. Khi nhà nước điều chỉnh các quy định về tiền lương, nâng mức lương tối thiểu;
khoản tiền lương cấp bậc, chức vụ tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định (gọi tắt là
tiền lương tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định) được bảo đảm từ các nguồn theo
quy định của Chính phủ để bảo đảm mức tiền lương tối thiểu chung do nhà nước quy
định.
12
Điều 26. Sử dụng kinh phí tiết kiệm được từ khoản chênh lệch thu lớn hơn chi
1. Hàng năm, sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp
khác theo quy định; phần kinh phí tiết kiệm chi, chênh lệch thu lớn hơn chi của hoạt
động dịch vụ (nếu có); đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau:
a) Chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, tổng mức chi trả thu nhập
trong năm của đơn vị tối đa theo mức quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
b) Chi khen thưởng cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công
việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng cụ thể do Thủ
trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;
c) Chi phúc lợi, trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp
nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao động trong biên chế thực hiện tinh giản
biên chế. Mức chi cụ thể do Thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị;
d) Chi tăng cường cơ sở vật chất của đơn vị;
đ) Đối với đơn vị xét thấy khả năng tiết kiệm kinh phí không ổn định, có thể lập
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm thu nhập cho người lao động.
2. Đơn vị sự nghiệp không được chi trả thu nhập tăng thêm từ các nguồn kinh phí
quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h, i khoản 1 Điều 21 Nghị định này và các khoản
kinh phí của nhiệm vụ phải chuyển tiếp sang năm sau thực hiện.
Mụ c 4
QUY Đ ỊNH VỀ LẬ P, CHẤ P HÀNH DỰ T OÁ N THU, CHI
Việc lập dự toán, chấp hành dự toán thu, chi ngân sách nhà nước đối với các đơn
vị sự nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định tại
Nghị định này.
Điều 27. Lập dự toán của đơn vị sự nghiệp
1. Lập dự toán năm đầu thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp:
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, nhiệm vụ của
năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành; căn cứ kết quả hoạt động sự nghiệp,
tình hình thu, chi tài chính của năm trước liền kề; đơn vị lập dự toán thu, chi năm kế
hoạch; xác định phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này;
số kinh phí đề nghị ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên (đối với đơn
vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách
nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động); lập dự toán kinh phí chi không thường
xuyên theo quy định hiện hành.
2. Lập dự toán 2 năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp:
Căn cứ mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao của năm trước liền kề và
nhiệm vụ tăng hoặc giảm của năm kế hoạch, đơn vị lập dự toán thu, chi hoạt động
13
thường xuyên của năm kế hoạch. Đối với kinh phí hoạt động không thường xuyên, đơn
vị lập dự toán theo quy định hiện hành.
3. Dự toán kinh phí hoạt động của đơn vị sự nghiệp, gửi cơ quan quản lý cấp trên
theo quy định hiện hành.
Điều 28. Lập dự toán của cơ quan quản lý cấp trên
1. Căn cứ vào dự toán thu, chi năm đầu thời kỳ ổn định do đơn vị lập, cơ quan
quản lý cấp trên dự kiến phân loại đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo quy định tại Điều 9
Nghị định này và tổng hợp dự toán thu, dự toán ngân sách bảo đảm chi hoạt động
thường xuyên, không thường xuyên (nếu có) cho đơn vị gửi cơ quan tài chính cùng cấp
và các cơ quan liên quan theo quy định hiện hành.
Sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp, Bộ chủ quản (đối
với đơn vị sự nghiệp trực thuộc trung ương), cơ quan chủ quản địa phương (đối với các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc địa phương) quyết định hoặc trình Ủy ban nhân dân quyết
định phân loại đơn vị sự nghiệp ổn định trong 3 năm và phê duyệt dự toán kinh phí
ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định (đối với
đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân
sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động).
2. Hàng năm, trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp, cơ quan chủ quản
căn cứ vào dự toán thu, chi của đơn vị sự nghiệp lập, xem xét tổng hợp dự toán ngân
sách nhà nước, gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
Điều 29. Giao dự toán và thực hiện dự toán
1. Giao dự toán thu, chi:
a) Bộ chủ quản (đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc Trung ương); cơ quan chủ
quản địa phương (đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc địa phương) quyết định giao dự
toán thu, chi ngân sách năm đầu thời kỳ ổn định phân loại cho đơn vị sự nghiệp, trong
phạm vi dự toán thu, chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, sau khi có ý kiến
thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp;
b) Hàng năm, trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp, cơ quan chủ quản
quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách cho đơn vị sự nghiệp, trong đó kinh phí bảo
đảm hoạt động thường xuyên theo mức năm trước liền kề và kinh phí được tăng thêm
(bao gồm cả kinh phí thực hiện nhiệm vụ tăng thêm) hoặc giảm theo quy định của cấp
có thẩm quyền (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và
đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động) trong
phạm vi dự toán thu, chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, sau khi có ý kiến
thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp.
2. Thực hiện dự toán thu, chi:
a) Đối với kinh phí chi hoạt động thường xuyên: trong quá trình thực hiện, đơn vị
được điều chỉnh các nội dung chi, các nhóm mục chi trong dự toán chi được cấp có
thẩm quyền giao cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, đồng thời gửi cơ quan
quản lý cấp trên và Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản để theo dõi, quản lý,
thanh toán và quyết toán. Kết thúc năm ngân sách, kinh phí do ngân sách chi hoạt động
14

Ảnh của vật tạo bởi TKPK


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Ảnh của vật tạo bởi TKPK": http://123doc.vn/document/550868-anh-cua-vat-tao-boi-tkpk.htm



Kiểm tra bài cũ
(Từng học sinh trả lời vào phiếu bài tập)
Câu 1: Chọn câu trả lời đúng
Thấu kính phân kì là thấu kính:
A. Có phần rìa dày hơn phần giữa
B. Chùm tia sáng song song chiếu vuông góc đến thấu kính cho chùm
tia ló có các đường kéo dài hội tụ tại một điểm trên trục chính.
C. Có phần giữa dày hơn phần rìa
D. Cả hai phương án A và B
Câu 2:
F
F’
S
O

Tiết 48
Bµi 45: ¶nh cña vËt
t¹o bëi thÊu kÝnh
ph©n k×

Kể tên các thiết bị có trong thí nghiệm?
Hãy nêu cách bố trí và tiến hành thí nghiệm?

o F
12cm
2f
Các bước thí nghiệm:
1. Cố định vị trí thấu kính, xác định khoảng tiêu cự f và 2f.
2. Đặt vật trước thấu kính theo các vị trí đã ghi trong bảng thí
nghiệm, di chuyển từ từ màn ảnh từ sát thấu kính ra xa để quan
sát xem có hứng được ảnh trên màn không?
3. Đặt mắt ở phía bên kia thấu kính (hứng chùm tia ló) để quan
sát ảnh của cây nến qua thấu kính tương ứng với từng vị trí
đặt vật. Ghi nhận xét vào trong bảng báo cáo thực hành.

C1 : Hãy làm thí nghiệm để chứng tỏ rằng
không thể hứng được ảnh của vật trên
màn với mọi vị trí của vật .

KẾT LUẬN: Ảnh của vật sáng qua
thấu kính phân kì là ảnh ảo, cùng
chiều với vật và nhỏ hơn vật.

F
F

A
B
B
A
A


B
B


o
o
K
K
I
I


B
B



A
A
B
B
O
O
F
F


F
F
A
A
I
I
A
A
B
B
A
A


B
B


O
O
F
F


F
F

I
I
- Ảnh ảo, cùng chiều với vật
- Ảnh ảo, cùng chiều với vật
b,Khaùc nhau
b,Khaùc nhau
:
:


a,Giống nhau
a,Giống nhau
:
:
- TKHT: ảnh lớn hơn vật và cách xa thấu kính hơn vật.
- TKHT: ảnh lớn hơn vật và cách xa thấu kính hơn vật.
- TKPK: ảnh nhỏ hơn vật và gần thấu kính hơn vật.
- TKPK: ảnh nhỏ hơn vật và gần thấu kính hơn vật.
c,Cách nhận biết
c,Cách nhận biết
:
:


-Sờ tay thấy phần giữa dày hơn phần rìa, đó là thấu kính hội tụ.
-Sờ tay thấy phần giữa dày hơn phần rìa, đó là thấu kính hội tụ.
Thấy phần rìa dày hơn phần giữa đó là thấu kính phân kì.
Thấy phần rìa dày hơn phần giữa đó là thấu kính phân kì.


-Đưa vật gần thấu kính và quan sát ảnh qua thấu kính. Nếu thấy
-Đưa vật gần thấu kính và quan sát ảnh qua thấu kính. Nếu thấy
ảnh cùng chiều nhỏ hơn vật đó là thấu kính phân kì. Ảnh cùng
ảnh cùng chiều nhỏ hơn vật đó là thấu kính phân kì. Ảnh cùng
chiều lớn hơn vật đó là thấu kính hội tụ.
chiều lớn hơn vật đó là thấu kính hội tụ.

Đối với thấu kính phân kì
Đối với thấu kính phân kì
:
:
- Vật sáng đặt ở mọi vị trí trước thấu kính
- Vật sáng đặt ở mọi vị trí trước thấu kính
phân kì luôn cho ảnh ảo, cùng chiều nhỏ
phân kì luôn cho ảnh ảo, cùng chiều nhỏ
hơn vật và luôn nằm trong khoảng tiêu cự
hơn vật và luôn nằm trong khoảng tiêu cự
của thấu kính.
của thấu kính.
- Vật đặt rất xa thấu kính, ảnh ảo của
- Vật đặt rất xa thấu kính, ảnh ảo của
vật có vị trí cách thấu kính một khoảng
vật có vị trí cách thấu kính một khoảng
bằng tiêu cự.
bằng tiêu cự.

Dặn dò
Các câu hỏi vận dụng
C©u 1

Hãy trả lời câu hỏi nêu ra ở đầu bài?
Bạn Đông bị cận thị nặng. Nếu bạn bỏ
kính ra, ta nhìn thấy mắt bạn to hơn khi
nhìn mắt bạn lúc đang đeo kính, vì kính
của bạn là thấu kính phân kì. Khi ta nhìn
mắt bạn qua thấu kính phân kì, ta đã
nhìn thấy ảnh ảo của mắt, nhỏ hơn mắt
khi không đeo kính.

Chọn câu đúng nhất. Thấu kính nào
sau đây là thấu kính phân kì?
A.Thấu kính có phần giữa dày hơn
phần rìa
B.Thấu kính có bề dày phần giữa nhỏ
C.Thấu kính cho chùm tia ló phân kì
khi chùm tia tới song song
D.Thấu kính có cả ba đặc điểm trên

Dựa vào hình vẽ sau, hãy cho biết tên loại thấu kính
trong từng trường hợp và sửa lại những chi tiết sai?
A
B
A’
B’
O
a,
b,
A’
B’
A
B
O

Đặt một kính đeo mắt cách trang giấy
khoảng 2 cm. Nếu quan sát thấy dòng chữ
nhỏ đi và chiều không đổi thì ta kết luận:
A. Kính dùng để chống nắng
B. Kính dùng để bảo vệ mắt
C. Kính là một thấu kính hội tụ
D. Kính là một thấu kính phân kì

một số loài giáp xác


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "một số loài giáp xác": http://123doc.vn/document/552121-mot-so-loai-giap-xac.htm


Các loài giáp xác nuôi biển và nước lợ ở Việt Nam
1. TÔM SÚ
1.1. Tên gọi
- Tên khoa học: Penaeus monodon Fabricius, 1798.
- Tên tiếng Anh: Tiger Shrimp, Giant Tiger Prawn
- Tên tiếng Việt: Tôm Sú, Tôm Cỏ
1.2. Nơi phân bố
Phân bố rộng từ Bắc đến Nam và từ ven bờ đến vùng có độ sâu 40m, vùng
phân bố chính là vùng biển các tỉnh Trung Bộ
1.3. Thức ăn chủ yếu
Tôm sú là loại ăn tạp song thức ăn ưa thích là thịt các loài nhuyễn thể, giun
nhiều tơ ( Polycheacta), giáp xác.
1.4. Khả năng tăng trọng
- Tôm cái: Dài 22-25cm. Trọng lượng 100 - 300g
- Tôm đực: Dài 16-21cm. Trọng lượng 80-200g
1.5. Hình ảnh
22222222
2. TÔM NƯƠNG
2.1. Tên gọi
- Tên khoa học: Panaeus chinensis (Osback, 1765)
- Tên tiếng Anh: Flesky Prawn
- Tên tiếng Việt: Tôm Nương, tôm đuôi xanh, tôm râu dài, tôm lớt
2.2. Nơi phân bố chủ yếu
- Môi trường sống thích hợp: Vùng triều và cửa sông có độ mặn 5 - 30%
0

đáy bùn nhiều phù sa.
- Phân bố chủ yếu ở vùng biển phía Bắc vịnh Bắc Bộ ( Quảng Ninh, Hải
Phòng, Thái Bình, Thanh Hóa)
2.2. Thức ăn chủ yếu
Thức ăn ưa thích là thịt các loài động vật nhuyễn thể, giun nhiều tơ
(polycheactea), giáp xác, mùn bã hữu cơ và mầm non một số loài rong biển.
2.4. Khả năng tăng trọng
Tôm nương sinh trưởng nhanh chỉ sau một năm tuổi đạt kích cỡ tối đa
Tôm cái dài 18 -25Cm, khối lượng 20 - 500g
Tôm đực dài 15 - 18Cm, khối lượng 40 - 150
2.5. Hình ảnh cád
3. TÔM HE
3.1. Tên gọi
- Tên khoa học: Penaeus merguiensis de Man, 1888
- Tên tiếng Anh: Banana Prawn
- Tên tiếng Việt: Tôm He, Tôm Bạc Thẻ, Tôm Bạc
3.2. Phân bố
- Vùng nuôi thích hợp là mọi vùng có độ mặn cao và ổn định, đáy là cát pha
bùn đều có thể nuôi được tôm he
- Thế giới: Ấn Độ, Tây Thái Bình Dương, Châu Phi đến Nam Trung Quốc
- Việt Nam: Phân bố từ Bắc tới Nam, từ ven bờ đến ngoài khơi có độ sâu
30m
3.3. Thức ăn chủ yếu
Thức ăn ưa thích nhất là thịt các động vật và có khả năng ăn mùn bã hữu cơ,
mầm non của các loài rong biển.
3.4. Khả năng tăng trọng tối đa
Tôm cái dài 18 - 22Cm, khối lượng 50 - 150g
Tôm đực dài 15 - 17Cm,khối lượng 40 - 150g
3.5. Hình ảnh


4. TÔM HE NHẬT BẢN
4.1. Tên gọi
- Tên khoa học: Penaeus canaliculatus japonicus Bate, 1888.
- Tên tiếng anh: Kuruma prawn
- Tên tiếng Việt: Tôm Hải Quân, tôm He Nhật Bản
4.2. Nơi phân bố chủ yếu
- Tôm he Nhật Bản phân bố từ đầm vịnh có độ sâu vài mét tới vùng biển sâu
100m, nhưng khá nhiều ở vùng biển sâu 5-15m, đáy cát bùn. Đây là loài tôm
thích ứng với độ mặn tương đối cao 28-35‰ , vì vậy chỉ xuất hiện trong
vùng đầm phá vào mùa khô.
- Trên thế giới: các vùng biển phía đông châu phi, Hồng Hải, Ấn Độ, Triều
Tiên, Nhật Bản, Malaysia, Philippin, Trung Quốc.
-Việt Nam: Khắp ven biển, có nhiều ở vịnh bắc bộ, vùng biển miền Trung.
4.3. Thức ăn chủ yếu
Thức ăn thay đổi tùy theo giai đoạn phát triển, thời kỳ ấu trùng ăn các loại
vi tảo, khi lớn chủ yếu ăn sinh vật đáy,có ăn kèm một số thực vật nổi và
động vật nổi.
4.4. Khả năng tăng trọng
kích thước chiều dài thân tối đa 160mm, khối lượng khoảng 70 gam.
4.5. Hình ảnh

5. TÔM HE ẤN ĐỘ
5.1. Tên gọi
- Tên khoa học: Penaeus indicus Edwards, 1837
- Tên tiếng anh: Indian White prawn
- Tên tiếng Việt: Tôm He Ấn Độ
5.2.Nơi phân bố chủ yếu
-Tôm he Ấn Độ phân bố chủ yếu ở vùng biển Nam Bộ Việt Nam, có chất
đáy cát bùn hoặc cát bùn, độ sâu ao đầm đến 30m, thích nghi với độ mặn rất
rộng từ 15-35‰
-Trên thế giới: Các vùng biển Ấn Độ - Tây Tháu Bình Dương, châu phi đến
Biển Đông
-Việt Nam: Từ các vùng biển Nam Trung Bộ đến Nam Bộ, sô lượng nhiều ở
các vùng biển Nam Bộ.
5.3. Thức ăn chủ yếu
Biến đổi theo giai đoạn phát triển, ấu trùng Zoeae ăn vi tảo, ấu trùng Mysis
ăn động thực vật nổi là chính, tôm lớn là loại ăn tạp thức ăn chủ yếu sinh vật
đáy.
5.4. Kích thước tố đa
Chiều dài thân thường là 120 - 160mm, khối lượng 30 - 100g
5.5. Hình ảnh

6. TÔM CHÂN TRẮNG
6.1. Tên gọi
- Tên khoa học: Lipopenaeus vannamei Bone,1931
- Tên tiếng Anh: White Leg shrimp
- Tên tiếng Việt: Tôm chân trắng, tôm bạc Thái Bình Dương, tôm bạc
Tây Châu Mỹ
6.2. Nơi phân bố chủ yếu
- Trong thiên nhiên, tôm trưởng thành, giao hợp, sinh đẻ trong những vùng
biển có độ sâu 70 mét với nhiệt độ 26-28 độ C, độ mặn khá cao 35‰
- Châu Mỹ La Tinh, Hawaii, hiện nay được nuôi ở rất nhiều nước trên thế
giới như: Đài Loan, Trung Quốc, Việt Nam Tôm chân trắng (P.vannamei)
có nguồn gốc từ vùng biển xích đạo Ðông Thái Bình Dương (biển phía Tây
Mỹ La tinh).
6.3. Thức ăn chủ yếu
Tôm chân trắng không cần đồ ăn có lượng protein như tôm sú, 35% protein
được coi như là thích hợp hơn cả, trong đó đồ ăn có thêm mực tươi rất được
tôm ưa chuộng.
6.4. Tăng trọng tối đa
Tôm chân trắng lớn rất nhanh trong giai đoạn đầu, mỗi tuần có thể tăng
trưởng 3g với mật độ 100con/m2 tại Hawaii không kém gì tôm sú, sau khi
đã đạt được 20g tôm bắt đầu lớn chậm lại, khoảng 1g/tuần, tôm cái thường
lớn nhanh hơn tôm đực.
6.5. Hình ảnh

7. TÔM RẢO
7.1. Tên gọi
- Tên khoa học: Metapenaeus ensis de Haan, 1850
- Tên tiếng anh: Greasybock Shrimp
- Tên tiếng Việt: Tôm Rảo, tôm Rảo Đất
-
7.2. Nơi phân bố chủ yếu
- Phân bố rộng từ vùng đầm phá đến vùng nước sâu 50m, độ mặn từ 35-
50‰ hoặc thấp hơn, chất đáy đa dạng từ dạng bùn đến cát và chất đáy hỗn
hợp
- Trên thế giới: Các vùng biển Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương: Ấn Độ,
Srilanka, Malaysia, Nhật Bản, Trung Quốc, NewZealand, Australia
- Việt Nam: Phân bố khắp vùng ven biển từ Bắc đến Nam
7.3. Thức ăn chủ yếu
Mùn hữu cơ, xác sinh vật và mầm non một số loài rong và các động vật
phù du, động vật đáy
7.4. Tăng trọng tối đa
Từ 132(đực) - 159mm (cái), khối lượng 20 - 25g
7.5. Hình ảnh


8. TÔM HÙM BÔNG
8.1. Tên gọi
- Tên khoa học: Panulius ornatus Fbricius, 1798
- Tên tiếng anh: Ornate spiny lobster
- Tên tiếng Việt: Tôm Hùm Bông, Tôm Hùm Sao
8.2. Nơi phân bố chủ yếu
- Thường tập trung các vung nước cạn ven bờ, sâu 1-8m, đáy cát bùn độ
trong tương đối thấp, ẩn trong các hang hốc đá. Dọc theo vùng biển miền
trung
- Trên thế giới: Các vùng biển Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương, từ Hồng Hải
và Đông Phi đến các vùng biển phía nam Nhật Bản, quần đảo Salmon,
Papua New Guinea, Phía tây nam
8.3. Thức ăn chủ yếu
Là các loài nhuyễn thể, giáp xác, động vật thủy sinh
8.4. Tăng trọng tối đa
Đây là loài có kích thước lớn nhất trong họ tôm Hùm, kích thước tối đa có
thể đạt tới 9Kg
8.5. Hình ảnh


9. TÔM CÀNG XANH
9.1. Tên gọi
- Tên khoa học: Macrobranchium rosenbergii de Man, 1879
- Tên tiếng Anh: Giant Freshwater Prawn (De Man, 1879).
- Tên tiếng Việt: Tôm càng xanh
9.2. Nơi phân bố chủ yếu
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy TCX phân bố ở tất cả các thủy vực
nước ngọt (đầm, hồ, ao, sông) và các thủy vực nước lợ của nhiều vùng trên
thế giới (Nguyễn Việt Thắng, 2003). Môi trường sống của tôm càng xanh đa
dạng trong thủy vực nước trong cũng như nước đục (FAO, 1985)
- Trên thế giới: phân bố chủ yếu ở Đông Nam Á và một khu vực khá hẹp
của Đông Bắc Á, giới hạn từ Ấn Độ đến phía Đông của nước Úc và đảo
Solomon (Arrigon, 1994) như: Thái Lan (De Man, 1879; Lanchester, 1879;
Rabanal và Soesaton, 1985), Ấn Độ (Hurbest, 1792; Rabanal và Soesaton,
198), Miến Điện (Handerson, 1893), Singapore, Nhật Bản (Vonmartens
1868), Hồng Kông (Thomson,1937), Philippine, (Castro De Elera, 1895),
Indonesia (De Man,1879), Australia (J.roux 1933) và Việt Nam (Rabanal và
Soesaton, 1985) và khu vực Tây Nam Thái Bình Dương, chủ yếu ở các khu
vực từ Châu Úc đến New Guinea (Nguyễn Việt Thắng, 2003)
- Ở Việt Nam: Nam TCX phân bố tự nhiên từ Nha Trang trở vào đến Đồng
Bằng Nam Bộ và tập trung chủ yếu ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Ở các
thuỷ vưc có độ mặn 18ppt đôi khi cả 25ppt vẫn thấy tôm xuất hiện.
9.3. Thức ăn chủ yếu:
Nguồn cá tạp, cá phần, cua, ốc, gạo có ở địa phương để cho tôm ăn. Băm
vừa miếng mồi cho tôm ăn hoặc nước cốt dừa cả xác ngăm gạo cho tôm ăn.
Thức ăn có thể sử dụng bằng thức ăn chế biến ở tại chỗ, thức ăn công nghiệp
cho tôm ăn.
9.4. Tăng trọng chủ yếu
Tôm cái 20 - 25g, tôm đực 30 - 40g
9.5. Hình ảnh



10. TÔM HÙM ĐÁ
10.1. Tên gọi
- Tên khoa học: Panulirus homarus Linnaeus, 1758
- Tên Tiếng Anh: Scalloped spiny lobster
- Tên Việt Nam: Tôm Hùm đá, tôm Hùm xanh
10.2. Nơi phân bố chủ yếu
-Thường gặp ở vùng ven bờ có độ sâu đến 5m, nơi có đáy cát bùn, trong các
hốc đá
- Trên thế giới: Các vùng biển Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương, từ các vùng
biển phía đông châu Phi đến Nhật Bản, Indonesia, Australia
- Ở Việt Nam: Rất phổ biến ở các vùng ven biển, quanh các đảo.
10.3. Thức ăn chủ yếu
Là các loài nhuyễn thể, giáp xác, động vật thủy sinh
10.4. Tăng trọng tối đa
Chiều dài thân tối đa 31cm, trọng lượng khoảng 500g
10.5. Hình ảnh


11. TÔM HÙM ĐỎ
11.1. Tên gọi
- Tên khoa học: Panulirus longipes A.Milne Edwards, 1868
- Tên Tiếng Anh: Purplish brow spiny lobster
- Tên Việt Nam: Tôm Hùm đỏ, tôm Hùm gấm
11.2. Nơi phân bố chủ yếu
-Thường sống quanh các đảo có độ sâu 1-18m, trong các rặng san hô và các
vùng phụ cận có độ trong cao và sóng đập
- Trên thế giới các vùng biển Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương, từ các vùng
biển phía đông Châu Phi đến Nhật Bản và Indonexia
- Ở Việt Nam thường gặp ở quanh các đảo lớn nhỏ quanh ven biển Miền
Trung
11.3. Thức ăn chủ yếu
Là các loài nhuyễn thể, giáp xác, động vật thủy sinh
11.4. Tăng trọng tối đa
Chiều dài thân tối đa là 30Cm, khối lượng 150 - 500g
11.5. Hình ảnh

12. TÔM HÙM SỎI
12.1. Tên gọi
- Tên khoa học: Panulirus stimpsoni Holthuis, 1963
- Tên Tiếng Anh: Chinese spiny lobster
- Tên tiếng Việt: tôm Hùm sỏi, tôm Hùm mốc
12.2. Nơi phân bố chủ yếu
- Thường sống quanh mặt ngoài các đảo, nơi có sóng đập, nước trong, nhất
là nơi có nhiều hang hốc trú ẩn
- Thế giới: Các vùng biển Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương, các vùng biển
phía nam Trung Quốc, vịnh Thái Lan.
- Việt Nam: Rất thường gặp vùng ven biển Miền Trung.
12.3. Thức ăn chủ yếu
Là các loài nhuyễn thể, giáp xác, động vật thủy sinh
12.4. Tăng trọng tối đa
Con trưởng thành có khối lượng 100 - 250g
Từ con giống 10g sau 8 tháng nuôi có thể đạt 100 – 150g
12.5. Hình ảnh

13. CUA BIỂN
13.1. Tên gọi
- Tên khoa học: Scylla paramamosain Estampador, 1949
- Tên Tiếng Anh: Mud crab
- Tên Việt Nam: Cua biển, cua bùn
13.2. Nơi phân bố chủ yếu
Cua biển phân bố rất rộng ở Việt Nam, đặc biệt vùng triều cửa sông châu thổ
Sông Cửu Long ở phía nam và Sông Hồng ở phía bắc những nơi có rừng
ngập mặn
13.3. Thức ăn chủ yếu
Cua là loài ăn tạp, những thức ăn ưa thích nhất là thịt tươi của các loài
nhuyễn thể, cá tạp v.v
Cua có đặc tính rất hung dữ và có khả năng ăn thịt lẫn nhau trong các ao
nuôi. Cua cái thường ăn thịt cua đực khi cua đực lột võ
13.4. Tăng trọng tối đa
Cua cái: 250 - 600g/con
Cua đực: 250 - 800g/con
13.5. Hình ảnh

14. GHẸ XANH
14.1. Tên gọi
- Tên khoa học: Portunus pelagicus (Linnaeus, 1766)
- Tên Tiếng Anh: Green Swimming Crab
- Tên tiếng Việt: Ghẹ Xanh
14.2. Nơi phân bố chủ yếu
Ghẹ phân bố rất rộng từ vùng nước ven bờ cũng như ngoài khơi từ Bắc tới
Nam
14.3. Thức ăn chủ yếu
Tính ăn của ghẹ thay đổi tùy theo giai đoạn phát triển
- Giai đoạn ấu trùng thích ăn thực vật và động vật phù du
- Giai đoạn con chuyển dần sang ăn tạp như: Rong tảo, giáp xác, nhuyển
thể, cá hay ngay cả xác chết động vật
14.4. Khả năng tăng trọng
- Trong vùng vịnh, đầm cỡ trung bình: 120 – 150g
- Ngoài biển: 200 –300g
14.5. Hình ảnh

Thứ Tư, 26 tháng 3, 2014

Dung cu TN (CUC DINH)


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Dung cu TN (CUC DINH)": http://123doc.vn/document/553354-dung-cu-tn-cuc-dinh.htm


ụng cụ phòng thí nghiệm
Tên tiếng Anh của một số dụng cụ phòng thí nghiệm
alcohol burner(s) = đèn cồn
ashless/ash-free filter paper(s) = giấy lọc không tro
filter paper(s) = giấy lọc
beaker(s) = cốc, becher
burette(s) = buret
clamp(s) = kẹp dụng cụ
clamp holder(s) = vít kẹp
crucible(s) and lid(s) = chén nung + nắp đậy chén
mortar(s) and pestle(s) = cối và chày giã
crucible tong(s) = kẹp gắp
dropper(s) = ống nhỏ giọt
elernmeyer flask(s) = erlen, bình tam giác
(flat-bottom) florence flask(s) = bình cầu cổ cao (đáy bằng)
round-bottom flask(s) = bình cầu đáy tròn
two-neck round-bottom flask(s) = bình cầu 2 cổ đáy tròn
three-neck round-bottom flask(s) = bình cầu 3 cổ đáy tròn
Buchner flask(s) = bình lọc hút chân không
Buchner funnel(s) = phễu lọc hút chân không
funnel(s) = phễu
glass rod(s) = đũa thủy tinh
graduated cylinder(s) = ống đong
pharmaceutical graduated cylinder(s) = ống đong dùng trong y dược
micro pipette(s) = micrô pipet
Pasteur pipette(s) = ống nhỏ giọt có chia độ
measuring pipette(s) = pipet ruột thẳng
volumetric pipette(s) = pipet ruột bầu
polyethylene dispensing bottle(s) = bình phun tia
ring clamp(s) = vòng đỡ
separatory funnel(s) = bình tách lỏng
test tube(s) = ống nghiệm
test tube rack(s) = giá để ống nghiệm
test tube holder(s) = kẹp ống nghiệm
test tube cleaning brush(es) = chổi rửa ống nghiệm
volumetric flask(s) = bình định mức

Thứ Ba, 18 tháng 3, 2014

Tài liệu THE WORLD HEALTH ORGANIZATION''''''''S FIGHT AGAINST CANCER doc


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Tài liệu THE WORLD HEALTH ORGANIZATION''''''''S FIGHT AGAINST CANCER doc": http://123doc.vn/document/1037035-tai-lieu-the-world-health-organizations-fight-against-cancer-doc.htm


care
manage
3
Cancer killed 7.6 million people
in 2005, three quarters
of whom were in low- and
middle-income countries
www.who.int/cancer/en/
Backed by World Health Assembly resolution 58.22 of 2005 on
cancer prevention and control, WHO is committed to a Global Action
Plan Against Cancer that will enhance synergies both across WHO
and with our international partners to reduce the physical, social
and economic burden of cancer worldwide.
Dr Margaret Chan
Director-General
These strategies, requested by the World Health Organization’s own
Member States, provide a strong foundation for a determined fight
against the disease. Jointly, they will form the basis of our Global
Action Plan Against Cancer.
Despite these efforts, WHO and its Member States still face great
challenges to defeat the global burden of cancer. Greater investment
in prevention, cure and care, closer collaboration with international
partners and stronger determination to defeat cancer are needed to
fuel what must be a continuous, sustainable campaign.
Cancer is the world’s second biggest killer after cardiovascular dis-
ease, but one of the most preventable noncommunicable chronic dis-
eases. Cancer killed 7.6 million people in 2005, three quarters of whom
were in low- and middle- income countries. By 2015, that number is
expected to rise to 9 million and increase further to 11.5 million in
2030.
Up to 40% of all cancer deaths can be avoided by reducing
tobacco use, improving diets and physical activity, lowering
alcohol consumption, eliminating workplace carcinogens
and immunizing against hepatitis B virus and the human
papillomavirus.
A large proportion of cancer can be cured and
all cancer patients deserve care. WHO provides
support to strengthen health services to cure
and care for cancer patients by improving pri-
mary and specialized health care. WHO makes
essential medicines and technologies available
for cancer treatment and palliative care. Our
strategies and policy guidelines help govern-
ments in all countries to improve population
health standards and reduce national cancer
burdens.
Years of work have resulted in global strategies
being crafted and implemented to improve health, and
prevent and control cancer.
of all cancer deaths can be prevented
40%
cure
4
global aCTion Plan againsT CanCer
Can save millions oF lives
WHO knows how to stop millions of people dying needlessly from cancer.
Our task is to support Member States to make this happen.
WHO’s Global Action Plan Against Cancer combines the organization’s
existing strengths and strategies to increase its capacity to face this
global public health problem.
It provides guidance to governments, health providers and other
stakeholders on how to prevent and cure this chronic disease, as well
as care for those for whom palliation is the only option.
“It is possible, even in very economically-constrained environments,
to be effective in preventing cancer and improving access to quality
services for patients who need such services,” says Dr Catherine
Le Galès-Camus, WHO’s Assistant Director-General for Noncommu-
nicable Diseases and Mental Health.
Every year, at least 7 million people die from cancer, more than HIV/
AIDS, malaria and tuberculosis combined. And almost half of these
deaths are avoidable. The high prevalence of cancer is ominously
shifting from developed nations to poorer, less medically-equipped
countries.
Tobacco use and exposure causes 1.5 million cancer deaths
annually.
Chronic hepatitis B infection kills 340 000 from liver cancer and cir-
rhosis. A quarter of a million women die from cervical cancer. Vaccines
exist to prevent most of these deaths.
Occupational carcinogens kill at least 152 000 people. Some
274 000 people who are overweight, obese or physically inactive die
from cancer. Harmful alcohol causes 351 000 cancer deaths. Indoor
and outdoor air pollution leads to 71 000 cancer deaths, according
to WHO’s Comparative Risk Assessment publications (www.who.
int/healthinfo/boddocscra).
The human price is not the only loss caused
by cancer. It is responsible for immense costs
to health systems, insufferable economic and
emotional burdens on families and irreplace-
able losses for communities.
But WHO’s many departments and experts have developed a wide
range of strategies to end this needless suffering. These measures
prevent and cure many cancers, provide palliative care for the termi-
nally ill, and measure and manage the disease’s impact and services
to fight it. All these efforts are being consolidated in WHO’s Global
Action Plan Against Cancer.
This multi-faceted approach will ensure that these strategies are
addressed at country levels within national cancer control programmes
(NCCP), which are blueprints governments can use to frame legislation,
design health services and raise awareness to fight cancer.
To ensure that these strategies succeed, WHO must keep work-
ing closely with global partners, ranging from collaborating centres
(whocc.who.int) to governmental and nongovernmental organizations
in cancer-related fields like tobacco and immunization.
We also work hand-in-hand with a host of UN bodies, like the Inter-
national Atomic Energy Agency on the joint-Program of Action for Can-
cer Therapy (PACT) in Albania, Nicaragua, Sri
Lanka and the United Republic of Tanzania.
WHO has also formed a Commission on
Social Determinants of Health to promote
equal access to preventive and curative health
services for all people, irrespective of their
social or economic backgrounds.
Dr Andreas Ullrich, a WHO cancer control
medical officer within the Department of Chronic Diseases and Health
Promotion, says the Action Plan can help governments prevent deaths
from cancer by advocating prevention and control programmes at the
highest political level.
“Every country, regardless of resource level, can confidently take
steps to curb the cancer epidemic,” Ullrich says. “They can save lives
and prevent unnecessary suffering caused by cancer.”
Who CanCer fighters
Dr Andreas Ullrich, Medical Officer, Cancer Control
Who CanCer fighters
Dr Catherine Le Galès-Camus, Assistant Director-General for
Noncommunicable Diseases and Mental Health
care
prevent
manage
cure
5
global aCTion Plan againsT CanCer
Can save millions oF lives
Reading this brochure, you’ll be given
a dynamic glimpse of the many cancer
control activities WHO performs. Each
activity fits within the four broad
approaches WHO takes to fight cancer:
Prevention, Cure, Care and Manage.
WHO’s intensive efforts have produced
dozens of strategies, recommendations
and technical programmes to combat
hoW WhO FighTs CanCer
Prevent
WHO devotes vast amounts of effort to prevention activities,
which can reduce cancer deaths by 40% and prevent untold
suffering and cost to communities, increasingly in the develop-
ing world. This brochure examines each WHO programme deal-
ing with cancer prevention and how they go about it. Reducing
tobacco and alcohol use are key goals, as are improving diets
and physical activity. Safeguarding workplaces against car-
cinogens, and advancing immunizations against the hepatitis B
virus play enormous roles in reducing the cancer burden. They
are all discussed in the Prevention section.
Cure
Through early detection, screening and adequate treatment,
many cancers can be cured. WHO helps countries scale up
these areas. WHO provides countries, particularly in the devel-
oping world, access to the most appropriate technologies,
medicines and training to perform potentially life-saving treat-
ment. This brochure looks at what different programmes are
doing to build this cancer-fighting capacity in the field.
Care
WHO provides vital support and guidance to care for can-
cer sufferers for whom cure is not an option. Guidelines,
technical support and training are all offered to provide the
best possible palliative care services. WHO’s work in pal-
liative care – from headquarters to the field – is reviewed
in this brochure.
Manage
Providing information on cancer burdens for strengthening
evidence-based policy is a core WHO function. We assist
countries to plan, implement and measure the success
of their NCCPs. Such work also helps identify challenges
and direct resources towards effective cancer prevention
and control activities. This brochure examines the differ-
ent, yet coordinated, departments playing crucial roles in
developing necessary data and providing policy options to
ensure people benefit from NCCP.
cancer, prevent needless deaths
and provide appropriate care for the
terminally ill. WHO has consolidated
these tools for countries in a
framework known as the national
cancer control programme (NCCP),
which focuses government attention
and services on all facets of the fight
against cancer.
6
Tobacco use is the world’s leading prevent-
able cause of death, killing more than 5 million
people annually. About one third die from can-
cer. Left unchecked, global tobacco-related
deaths could rise to over 8 million by 2030.
The landmark WHO Framework Convention
on Tobacco Control (WHO FCTC) came into
force in 2005. It adresses tobacco control from supply and demand
standpoints and aids countries in handling civil and criminal liability
issues linked to tobacco use and manufacturers.
“We highlight the global problem of tobacco use and the many
serious diseases it causes, cancer being a main one,” says
Dr Douglas Bettcher, Acting Director of the Tobacco Free Initia-
tive (TFI), which drew up the Convention.
More than 140 countries have ratified the legally-binding WHO
FCTC and WHO is urging more states to follow suit. Parties to the
Convention are obligated to introduce effective tobacco control
policies based on rigorous scientific evidence. Nongovernmental
www.who.int/tobacco/frameworkwww.who.int/tobacco/framework
Who TobaCCo ConvenTion
CruCial To CanCer PrevenTion
Quitting tobacco is the best way to reduce cancer. To help make this happen, WHO
develops and helps implement powerful tobacco controls.
organizations, such as the International Union Against Cancer (UICC),
play pivotal roles in helping WHO curb tobacco use.
Of the 7 million annual cancer deaths, 40% are preventable. Of these
avoidable cancer deaths, tobacco accounts for 60%. Lung cancer is
the leading form of tobacco-caused cancer, followed by tumours of
the larynx, pancreas, kidney and bladder.
WHO assists countries develop legislation to raise cigarette prices
and ban tobacco advertising and smoking in public places.
Implementing the Convention’s controls could cause a 50% reduc-
tion in tobacco uptake and consumption, saving up to 200 million lives
by 2050.
TFI and WHO’s Oral Health Programme have also worked together
to produce information material for health professionals like den-
tists on oral cavity cancer, 75% of which is related to tobacco.
Who CanCer fighters
Dr Douglas Bettcher, Acting Director, Tobacco Free Initiative
Brazil’s approach to tobacco control is causing smoking prevalence and
related cancer deaths to fall among men.
Studies show that WHO-backed tobacco control measures have caused smok-
ing rates in Brazil to fall from 32% in 1989 to 19% today, says Vera Luiza de
Costa e Silva, WHO’s former Tobacco Free Initiative director.
“We can see that cancer mortality, particularly from lung cancer among men,
is declining due to our programmes, which makes Brazil a true success story,”
says de Costa e Silva, now the senior advisor on tobacco to Brazil’s Minister
of Health.
Brazil was a key architect of the WHO FCTC and has passed a wide range of
laws to fight tobacco use.
The WHO FCTC has banned tobacco product advertising, promotion and spon-
sorship and smoking in all public places in Brazil. Tobacco manufacturers must
display clear pictorial health warnings on packaging and remove misleading descriptive words like
“mild” and “light” cigarettes.
Brazil now targets low prices for tobacco products, tobacco smuggling rackets and the high rates of
young girls smoking to further cut smoking rates and reduce future cancer burdens.
“WHO’s support has been essential to this entire tobacco control process,” says de Costa e Silva.
BRAZIL’S ANTI-TOBACCO CAMPAIGN
CUTS CANCER DEATHS
PrevenT
Who dieT, PhysiCal aCTiviTy and
healTh sTraTegy TaCkles CanCer
Numerous countries in all WHO regions plan to implement or
have implemented DPAS independently or as part of existing
programmes.
WHO has conducted its Fruit and Vegetable Promotion Initiative since
2003 to increase global fruit and vegetable consumption.
Who CanCer fighters
Dr Timothy Armstrong, Acting Team Leader,
Global Strategy on Diet, Physical Activity and Health
Eating well and staying
active are keys to leading
healthier lives and
eliminating the risks of
chronic conditions like
cancer.
WHO works with countries to spread this simple
message and craft straightforward approaches to
promote healthy diets and physical activity.
WHO’s Global Strategy on Diet, Physical Activ-
ity and Health (DPAS) sets a range of policy
options for two major chronic disease risk fac-
tors: unhealthy diet and physical inactivity.
“DPAS implementation can save many can-
cer-related deaths through increasing population
levels of physical activity and improving dietary
habits,” says Dr Timothy Armstrong, Acting
Team Leader, Global Strategy on Diet, Physical
Activity and Health.
Poor diet, physical inactivity and being overweight
or obese can lead to higher risk of people suffering
common cancers, including oesophagus, colorec-
tal, breast, endometrium (uterus) and kidney.
Such risk factors have emerged through vast lifestyle changes
in developed and developing countries.
Overweight and obesity alone account for 40% of endometrial
cancer. Collectively, overweight and obesity, and physical inactiv-
ity account for 159 000 colorectal cancer deaths each year, and
88 000 breast cancer deaths each year.
Studies show 19% of breast cancer deaths and 26% of color-
ectal cancer mortality are attributable to increased weight and
physical inactivity.
DPAS is a tool for Member States to develop and implement
policies, plans and programmes to reduce risk factors linked to
unhealthy diets and physical inactivity in homes, schools and
workplaces.
OMAN EMBRACES WHO APPROACH TO
DIET AND EXERCISE
About half of Omanis over 20 years of age are overweight or obese.
This puts them at increased risk of suffering from oesophagus,
colorectal, breast, endometrial and kidney cancer, says al-Lawati.
Rapid development in the past 30 years has drastically changed
Omani lifestyle, resulting in more people becoming sedentary, eat-
ing more fast-food and exercising less.
Omani health authorities will disseminate WHO’s DPAS strategy
to all ministries for feedback and support in implementing its diet
and physical activity goals. Al-Lawati says the strategy is flexible
enough to be matched to Oman’s cultural requirements.
Oman has turned to WHO to defeat the growing burden of overweight
and obesity, and in doing so reduce cancer.
By implementing WHO’s Global Strategy on Diet, Physical Activity
and Health, Omani health policymakers have ready-made guidelines to
reduce risk factors that cause high rates of chronic disease.
“There is strong political will in Oman to implement DPAS because
noncommunicable diseases like cancer are seen as this country’s next
big challenge,” says Dr Jawad al-Lawati, Director of Noncommunicable
Diseases for Oman’s Ministry of Health.
“One of the avenues to address these issues is through DPAS.”
www.who.int/dietphysicalactivity
At just 5 years old, Malri Twalib is obese. Community health workers
spotted his weight problem last year during a health monitoring activity
in his village in Kilimanjaro, United Republic of Tanzania.
7
8
Who highlighTs
CanCer risks
oF alCohol
ConsumPTion
Reducing alcohol consumption leads
to a wide range of health gains,
including reduced cancer deaths.
WHO works with governments to introduce policies that reduce
the negative health consequences of hazardous and harmful alcohol
use, identify risky drinking patterns and improve public health.
Harmful alcohol use causes 351 000 cancer deaths annually and
is a risk factor for many cancers, including oral, pharynx, larynx,
oesophagus, liver, colorectal and breast.
“Putting more focus on cancer and alcohol and strengthening the
evidence base can help the health sector become more involved
in reducing alcohol-related harm and the risk of cancer,” says
Dag Rekve, a technical officer working on the management of
substance abuse.
In 2005, the World Health Assembly adopted a resolution on
“public health problems caused by harmful use of alcohol,” urging
countries to develop, implement and evaluate effective strategies to
reduce the health and social problems associated with alcohol.
WHO offers governments policy frameworks that recommend
effective strategies and interventions to reduce alcohol-related
harm. WHO wants to increase awareness, particularly among
national policymakers, of the risks to health of hazardous
and harmful drinking.
WHO has released manuals for physicians and other
health professionals to help hazardous and harmful drink-
ers with a brief intervention strategy to reduce danger-
ous drinking.
“For hazardous and harmful drinkers or people
with a dependence, effective treatment and brief
interventions exist to reduce the risk of can-
cer by reducing exposure to alcohol,” Rekve
says.
www.who.int/substance_abuse www.who.int/substance_abuse
Who vaCCine drives sToP
heP. b-linked liver CanCer
WhO helps hep B
immunizatiOn rates
sOar in China
WHO-backed immunization drives
against hepatitis B prevent hundreds of
thousands of people from succumbing
to liver cancer, a scourge in many
developing countries.
Chronic hepatitis B virus infection causes about half the world’s liver
cancer deaths, killing 340 000 people annually. But vaccinating children
can protect against the virus and prevent liver cancer.
With the GAVI Alliance, formerly known as the Global Alliance for Vac-
cine and Immunization, WHO promotes the introduction of hepatitis B
vaccine in many poor countries.
“We now have a very safe and effective vaccine that works when you
give it to children,” says Dr Thomas Cherian, coordinator of WHO’s
Expanded Programme on Immunization, part of the Department of
Immunization, Vaccines and Biologicals.
www.who.int/immunization/topicswww.who.int/immunization/topics
Who CanCer fighters
Dag Rekve, Technical Officer, Management of Substance Abuse
WHO is helping increase hepatitis B vac-
cinations across China, where up to 13 mil-
lion people have been immunized against
the liver cancer-causing disease since
2003.
WHO is a major partner of a five-year
$76 million immunization drive funded
by the GAVI Alliance and China targeting
5.5 million infants annually.
“Current estimates show approximately 90%
of infants born in GAVI Project-funded counties
are receiving the required three doses of vaccine, and
70% are getting it within the first 24 hours of life,” says
Dr Steven Hadler, a technical officer with the Expanded
Programme on Immunization in WHO’s Representative
Office in China.
9
“The vaccine’s rate of success is 95% for preventing chronic infec-
tion of hepatitis B.”
WHO estimates more than 2 million child deaths were averted
through immunization in 2003, plus another 600 000 hepatitis B-
related deaths that would have occurred in adulthood from liver cancer
and cirrhosis.
By late 2005, the vaccine had been introduced in 158 WHO Member
States. Global coverage is estimated at 55% and as high as 86% in
the Americas. This contrasts with 27% in South-East Asia and 39%
in Africa.
“In countries where hepatitis B infection is highly endemic it is one
of the top three cancer killers. It is up there with tobacco as a cause of
cancer in places like China,” says Dr Craig Shapiro, a medical officer
with the Expanded Programme on Immunization.
Poor countries needing vaccines receive WHO’s assistance to apply
to GAVI for funding and medicines. WHO has developed guidelines to
improve access to vaccines for children.
Who vaCCine drives sToP
heP. b-linked liver CanCer
Who leads vaCCine
inTroduCTion
againsT CerviCal
CanCer
New vaccines are not only preventing
infection but helping reduce cervical
cancer, which kills more than a quarter of
a million women annually.
WHO’s Initiative for Vaccine Research (IVR) leads efforts to intro-
duce vaccines for girls and young women to immunize them against
human papillomavirus (HPV), a sexually transmitted infection causing
cervical cancer.
One new vaccine prevents HPV infection and is
licensed in several countries, while another has
been undergoing late-stage clinical testing.
“These HPV vaccines are a tool to fight cervi-
cal cancer and sexually-tranmitted HPV infections
and can be used with sexual risk reduction edu-
cation and screening programmes in our fight against the disease,”
says Dr Teresa Aguado, coordinator of IVR’s Product Research and
Development unit.
WHO is focusing its fight in the developing world, where 80% of
global cervical cancer deaths occur.
More than 250 000 women die annually from cervical cancer, 99%
caused by HPV. WHO projects cervical cancer deaths will rise to
320 000 in 2015 and 435 000 in 2030.
Two HPV types cause 70% of cervical can-
cer and existing vaccines are more than
90% effective against these types.
IVR backs applied research into HPV
vaccines and advises governments on
introducing them into cancer screening,
immunization, adolescent, reproductive,
and sexual health programmes.
WHO provides evidence for decision-
makers on introducing HPV vaccines in
countries through its partnerships with
donors, such as the Bill and Melinda Gates
Foundation, and nongovernmental organi-
zations, like the Program for Appropriate
Technology in Health (PATH).
IVR works with country and regional
stakeholders to evaluate the acceptability
of HPV vaccines and strategies to integrate
the vaccine into cervical cancer prevention
programmes.
WHO funds the WHO Information Cen-
tre on HPV and Cervical Cancer. This is
an online database for decision-makers
that includes country-specific information
relevant to cervical cancer prevention and
HPV vaccine introduction.
IVR is creating an HPV Laboratory Net-
work to enable vaccine licensing and qual-
ity monitoring in developing countries.
Who CanCer fighters
Dr Thomas Cherian, Coordinator, Expanded Programme on Immunization
Who CanCer fighters
Dr Craig Shapiro, Medical Officer, Expanded Programme on Immunization
Some 120 million Chinese are
chronically infected with hepatitis B,
according to a 1992 national hepatitis
epidemiological survey. Liver cancer is
also the No. 1 cancer type in China.
Newborns are a main target of the
“China Ministry of Health/GAVI Hepa-
titis B Vaccination Project,” because
immunization within the first 24 hours
of birth prevents an infected woman
passing the virus to her child.
The drive is focussed on China’s
poorer western provinces where it
is preventing about 400 000 children
annually becoming disease carriers,
averting hundreds of thousands of liver
cancer deaths.
China aims to reduce the frequency
of chronic hepatitis B infection in chil-
dren to under 1% by 2010. Before the
immunization project started, up to 10%
of Chinese children became chronically
infected with hepatitis B.
10
Who guidanCe on
ChemiCals loWers
CanCer risks
WHO lowers cancer burdens by urging
reductions in exposure to numerous
carcinogens, including asbestos,
arsenic, dioxins and aflatoxins.
WHO produces standards, policies and recommendations with UN
partners, such as the United Nations Environment Program (UNEP),
for Member States to reduce exposure to carcinogens through air,
food and drinking water.
“We conduct science-based risk assessments
on chemicals to establish how much would be
tolerable without any health risks or, if possible,
determine what the health risks are at certain
exposure levels,” says Dr Angelika Tritscher, a
scientist with WHO’s Department of Public Health
and Environment.
Asbestos is one of the main occupational carcinogens, and expo-
sure occurs through inhaling contaminated air both in workplaces
and living environments. WHO works closely with the International
Labour Organization (ILO) and International Trade Union Confedera-
tion to reduce asbestos exposure. WHO recently published a series of
recommendations on eliminating asbestos-related diseases (whqlib-
doc.who.int/hq/2006/WHO_SDE_OEH_06.03_eng.pdf).
Arsenic is one of few carcinogenic chemicals in drinking water.
WHO, with other UN agencies, has produced a state-of-the-art review
on arsenic in water. It has also issued Guidelines for Drinking Water
Quality (www.who.int/water_sanitation_health/dwq/arsenic) that
recommend a guidance value for arsenic in drinking water.
WHO and the Food and Agriculture Organization (FAO) also produce
safety standards for chemicals in food, including cancer-causing
contaminants like dioxins or aflatoxins.
Food consumption is responsible for over 90% of exposure to
dioxins – chemicals that rank among the most dangerous and car-
cinogenic of the so-called “Dirty Dozen” – of persistent organic
pollutants.
The Joint FAO/WHO Expert Committee on Food Additives has
established a monthly tolerable intake level for dioxins and advises
on the effects of maximum dioxin limits in food.
WHO gives governments, particularly in developing regions, rec-
ommendations to reduce exposure to aflatoxins, organic chemicals
produced by mold that contaminate food in hot and humid climates,
mostly grains, corn and nuts.
Who Works To
make WorkPlaCes
CanCer Free
Thousands of workers could die from
cancer due to exposure to avoidable
carcinogens, like asbestos, and
unhealthy practices in factories,
fields and building sites.
To protect employees, WHO urges governments and industry to
ensure workplaces are equipped with adequate health and safety
standards and free from dangerous pollutants.
Each year, occupational carcinogens cause at least 152 000
cancer deaths, including lung, larynx and skin, leukaemia and
nasopharyngeal.
“We promote awareness that cancer can be pre-
vented through improving working environments,”
says Dr Ivan Ivanov, a scientist with WHO’s
Department of Public Health and Environment.
Unlike people who contract cancer by knowingly exposing them-
selves to carcinogens like tobacco, many workers have little say in
workplace health and safety measures and fall prey to poor health
protection standards, Ivanov says.
Most workplace cancer deaths occur in the developed world, but
numbers are growing in developing nations where safety standards
are often poor.
WHO provides policy recommendations to help numerous coun-
tries stop using carcinogens in the workplace.
Asbestos is one of the main occupational carcinogens and expo-
sure kills over 90 000 workers through lung cancer and mesothe-
lioma annually. Exposure occurs through inhaling contaminated air
both in workplaces and living environments.
Thousands more die from leukemia caused by exposure to ben-
zene, an organic solvent widely used by workers, including in
chemical and diamond industries.
WHO works closely with the International Labour Organization
(ILO) to reduce asbestos exposure and prevent other occupational
cancers. In 2006, WHO warned countries to stop using asbestos
or face a cancer epidemic. It also provided a series of recommen-
dations on eliminating asbestos-related diseases.
WHO also arms health ministries with up-to-date information to
frame health arguments and legislation to rid workplaces of car-
cinogens. Kenya used this information to help to replace all school
roofs containing asbestos with non-asbestos material.
www.who.int/occupational_healthwww.who.int/occupational_health
www.who.int/occupational_health/publications/asbestosrelateddiseasewww.who.int/occupational_health/publications/asbestosrelateddisease
Who CanCer fighters
Dr Angelika Tritscher, Joint Secretary to the FAO/WHO Expert Committee on
Food Additives and FAO/WHO Meeting on Pesticide Residues
Who CanCer fighters
Dr Ivan Ivanov, Scientist, Occupational Health
11
Who Works To
make WorkPlaCes
CanCer Free
Thousands of workers could die from
cancer due to exposure to avoidable
carcinogens, like asbestos, and
unhealthy practices in factories,
fields and building sites.
To protect employees, WHO urges governments and industry to
ensure workplaces are equipped with adequate health and safety
standards and free from dangerous pollutants.
Each year, occupational carcinogens cause at least 152 000
cancer deaths, including lung, larynx and skin, leukaemia and
nasopharyngeal.
“We promote awareness that cancer can be pre-
vented through improving working environments,”
says Dr Ivan Ivanov, a scientist with WHO’s
Department of Public Health and Environment.
Unlike people who contract cancer by knowingly exposing them-
selves to carcinogens like tobacco, many workers have little say in
workplace health and safety measures and fall prey to poor health
protection standards, Ivanov says.
Most workplace cancer deaths occur in the developed world, but
numbers are growing in developing nations where safety standards
are often poor.
WHO provides policy recommendations to help numerous coun-
tries stop using carcinogens in the workplace.
Asbestos is one of the main occupational carcinogens and expo-
sure kills over 90 000 workers through lung cancer and mesothe-
lioma annually. Exposure occurs through inhaling contaminated air
both in workplaces and living environments.
Thousands more die from leukemia caused by exposure to ben-
zene, an organic solvent widely used by workers, including in
chemical and diamond industries.
WHO works closely with the International Labour Organization
(ILO) to reduce asbestos exposure and prevent other occupational
cancers. In 2006, WHO warned countries to stop using asbestos
or face a cancer epidemic. It also provided a series of recommen-
dations on eliminating asbestos-related diseases.
WHO also arms health ministries with up-to-date information to
frame health arguments and legislation to rid workplaces of car-
cinogens. Kenya used this information to help to replace all school
roofs containing asbestos with non-asbestos material.
www.who.int/occupational_healthwww.who.int/occupational_health
www.who.int/occupational_health/publications/asbestosrelateddiseasewww.who.int/occupational_health/publications/asbestosrelateddisease
WhO advises On asBestOs
dangers in india, asia
labourers using such products. Many Indian school roofs are made
with asbestos, putting students and teachers at risk.
WHO holds workshops across Asia on the dangers of asbestos,
bringing together government officials, industry, other UN agencies
and nongovernmental organizations.
While calling for an end to the use of asbestos, WHO suggests
alternative building materials that industry can use instead of this
cancer-causing product.
Across India, asbestos exposure puts millions of people, from concrete
makers to students, at risk of developing cancer.
WHO is working with officials in India, and with many developing
Asian nations, to stamp out asbestos use by promoting awareness and
legislation on its cancer-causing risks.
“If countries follow our advice, there will be reductions in cancer,”
says Dr Habibullah Saiyed, WHO’s South-East Asian regional officer for
occupational health. “It will take several decades to see the results
because cancer takes a long time to emerge, but we must start now.”
Asbestos causes an estimated 8000 cancer deaths annually in India
and that number could increase if asbestos use continues.
People most at risk of dying from lung cancer and mesothelioma
are workers making asbestos-filled concrete and pipes, along with
WHO is a key player in raising awareness to prevent cancer caused
by exposure to sunlight and other non-ionizing, low-frequency forms
of radiation, such as sunbeds.
In 2006, WHO released its Global Burden of Disease of Solar Ultra-
violet Radiation, estimating that up to 60 000 people die every year
due to over exposure to ultraviolet
radiation. Of those, 48 000 are
caused by malignant melanomas
and 12 000 by skin carcinomas.
“Ultraviolet radiation can have
significant negative health conse-
quences such as skin cancer, as
well as a positive effect in terms of
providing our body with vitamin D,”
says Dr Emilie van Deventer, a
scientist specializing in non-ioniz-
ing radiation within WHO’s Radia-
tion and Environmental Health
Programme.
“For this reason we work to develop
population-based approaches to
help people live with the sun.”
WHO’s Sun Protection and
Schools Module, How to Make a
Difference, assists Ministries of
Health and Education to develop
www.who.int/uv/healthwww.who.int/uv/health
Ionizing radiation is a well established carcin-
ogen for certain cancers, like lung, breast and
thyroid cancer and most types of leukaemia.
“We look at all environments where radia-
tion may affect human health, including natural
radiation sources, accidental exposures, and
radiation use in occupational or medical settings,” says Dr Zhanat
Carr, a scientist with WHO’s Radiation and Environmental Health
Programme.
One of the world’s largest natural radiation sources is radon, a
gas produced from the uranium decay chain in rocks and soils. It
accumulates in the basement of homes built in areas where radon
occurs naturally. It is the second most important risk factor for
lung cancer after tobacco, causing tens of thousands of deaths
annually.
WHO launched its International Radon Project to estimate radon-
associated disease burdens, provide mitigation and surveillance
guidance and help Member States form evidence-based radon
policies.
WHO also deals with the results of nuclear emergencies like the
1986 Chernobyl nuclear reactor explosion that resulted in a mas-
sive radioactive fallout that affected mainly Belarus, Ukraine, and
the Russian Federation.
www.who.int/ionizing_radiationwww.who.int/ionizing_radiation
www.who.int/ionizing_radiation/env/radonwww.who.int/ionizing_radiation/env/radon
Who reduCes ionizing
radiaTion-relaTed CanCer
WHO’s efforts to reduce harmful exposure to ionizing radiation, from radon to
nuclear emergencies, are preventing cancer.
Since 1986, WHO has been involved in programmes at Chernobyl
providing assistance and assessing the health impacts of the explosion.
The accident led to a large increase in thyroid cancer among those
who were children at that time, most of whom were able to be treated
successfully. Thousands of clean-up workers are also under medical
and epidemiological surveillance in Belarus, the Russian Federation
and Ukraine.
In 2006, WHO issued a report with findings of 20 years of health
research into the Chernobyl explosion, which provides a basis for
national policy recommendations.
WHO works with its International Agency for Research on Cancer
(IARC) to gather evidence on Chernobyl and develop strong radiation
safety policies.
www.who.int/ionizing_radiation/chernobylwww.who.int/ionizing_radiation/chernobyl
Who CanCer fighters
Dr Zhanat Carr, Scientist, Radiation and Environmental Health
12

Thứ Hai, 17 tháng 3, 2014

Tài liệu CHƯƠNG IV: MASTER PAGE ppt


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Tài liệu CHƯƠNG IV: MASTER PAGE ppt": http://123doc.vn/document/1038178-tai-lieu-chuong-iv-master-page-ppt.htm



CHƯƠNG IV:
MASTER PAGE
Lý thuyết 3 tiết
Thực hành 6 tiết

Giới thiệu về Master Page

ASP.Net 2.0 cung cấp một cách đơn giản để
tạo trang template làm nền tảng cho bất kỳ
trang web nào trong website. Các template
này gọi là Master Page.

Sử dụng master page giúp cho việc xây dựng
các ứng dụng trở nên dễ dàng hơn và dễ quản
lý hơn


Giới thiệu về Master Page

Khi làm việc với master Pages ta tạo ra một tập
tin master – template được tham chiếu bởi
subpage hoặc content page

Tập tin Master page có phần mở rộng .master,
và tập tin content page có phần mở rộng là
.aspx

Giới thiệu về Master Page
M C
MC
Master page
.master
Content page
.aspx
Combined Page

Thiết kế trang Master Page

Đặt tất cả nội dung muốn chia sẻ (dùng chung)
trong trang master (MasterPage), thông thường
gồm các phần:

Header section (Tiêu đề trang)

Navigation (Menu - )

Footer section

Trang nội dung (Content page) chứa tất cả các
nội dung của trang ngoại trừ các phần tử của
trang master

Thiết kế trang Master Page

Ví dụ một kiểu trang master

N
a
v
i
g
a
t
i
o
n
Header
Content
Footer

<%@ page masterpagefile=“~/my.master” %><%@ master %>
my.master
Header
Footer
Navigation
<asp:contentplaceholder
Id=“MainContent”>
Here is the content
that replaces …
</asp:contentplaceholder>
default.aspx (content-page)
<%@ master %>
my.master
Header
Footer
Navigation
<asp:contentplaceholder
Id=“MainContent”>
Here is my basic
default content
</asp:contentplaceholder>
<%@ master %>
my.master
Footer
Navigation
<asp:contentplaceholder
Id=“MainContent”>
Here is my basic
default content
</asp:contentplaceholder>
Header
<%@ page masterpagefile=“~/my.master” %><%@ master %>
my.master
Header
Footer
Navigation
<asp:contentplaceholder
Id=“MainContent”>
Here is my basic
default content
</asp:contentplaceholder>
default.aspx (content-page)
<asp:content
contentplaceholderid=“MainContent”>
Here is the content
that replaces …
/asp:content>
<%@ page masterpagefile=“~/my.master” %><%@ master %>
my.master
Header
Footer
Navigation
<asp:contentplaceholder
Id=“MainContent”>
Here is my basic
default content
</asp:contentplaceholder>
default.aspx (content-page)
<asp:content
contentplaceholderid=“MainContent”>
Here is the content
that replaces …
/asp:content>
<%@ page masterpagefile=“~/my.master” %><%@ master %>
my.master
Header
Footer
Navigation
<asp:contentplaceholder
Id=“MainContent”>
Here is my basic
default content
</asp:contentplaceholder>
default.aspx (content-page)
<asp:content
contentplaceholderid=“MainContent”>
Here is the content
that replaces …
/asp:content>
Ví dụ:
<%@ page masterpagefile=“~/my.master” %>
default.aspx (content-page)
<asp:content
contentplaceholderid=“MainContent”>
Here is the content
that replaces …
/asp:content>

Thiết kế 1 trang Master Page
Master-page: design-time
1. Tạo a master page với phần mở rộng .master
2. Định nghĩa a master trong <tag>
o
<%@
master %>
3. Thêm Content:
o
Có thể là trang .html control page content
o
Thay thế phần place-holder:

Sử dụng <asp:contentplaceholder>


Thêm nội dung mặc định của trang

<%@ master language=“C#"%>
<%@ master language=“C#"%>
<html>
<head runat="server">
</head>
<body>
<form id="form1" runat="server">
<table>
<tr ><td><h1><! Header goes here ></h1></td></tr>
<tr> <td><h2><! Navigation goes here ></h2></td></tr>
<tr><td>

<! Content Place holder without default content >
<! Content Place holder without default content >

<asp:contentplaceholder id=“LeftSideContent" runat="server“/>
<asp:contentplaceholder id=“LeftSideContent" runat="server“/>
</td>
<td>


<! Content Place holder with default content >
<! Content Place holder with default content >


<asp:contentplaceholder id=“LeftSideContent" runat="server">
<asp:contentplaceholder id=“LeftSideContent" runat="server">


<asp:label runat=Server id=foo>Default content!!!</asp:label>
<asp:label runat=Server id=foo>Default content!!!</asp:label>


</asp:contentplaceholder>
</asp:contentplaceholder>
</td></tr></table>
</form>
</body>
</html>
<%@ master language=“C#"%>
<%@ master language=“C#"%>
<html>
<head runat="server">
</head>
<body>
<form id="form1" runat="server">
<table>
<tr ><td><h1><! Header goes here ></h1></td></tr>
<tr> <td><h2><! Navigation goes here ></h2></td></tr>
<tr><td>

<! Content Place holder without default content >
<! Content Place holder without default content >

<asp:contentplaceholder id=“LeftSideContent" runat="server“/>
<asp:contentplaceholder id=“LeftSideContent" runat="server“/>
</td>
<td>


<! Content Place holder with default content >
<! Content Place holder with default content >


<asp:contentplaceholder id=“LeftSideContent" runat="server">
<asp:contentplaceholder id=“LeftSideContent" runat="server">


<asp:label runat=Server id=foo>Default content!!!</asp:label>
<asp:label runat=Server id=foo>Default content!!!</asp:label>


</asp:contentplaceholder>
</asp:contentplaceholder>
</td></tr></table>
</form>
</body>
</html>
Thiết kế 1 trang Master Page
Master-page: design-time

1. Tạo 1trang ASP.NET page (.aspx)
2. Tiền chỉ thị:
1. <%@ page masterpagefile= %>
chỉ đến Master Page
2. Tạo thuộc tính <%@ Page title=“scott” %>
3. Thêm nội dung thay thế phần content của Master Page:
1. Tag
<asp:content>
or server-side script allowed
2. <asp:content> controls replace regions in the master:
1. contentplaceholderid
nội dung của MasterPage
2. <asp:content> chứa nội dung của từng trang web
con
Thiết kế 1 trang Web Server
dùng Master-page: design-time

Cách sử dụng a master-page
<%@ page language=“C#"
masterpagefile="~/mysite.master" title=“Login”
masterpagefile="~/mysite.master" title=“Login” %>

<asp:content id=“foo“ contentplaceholderid=“RightSideContent">
<asp:content id=“foo“ contentplaceholderid=“RightSideContent">
<asp:login id="Login1" runat="server"></asp:Login>


</asp:content>
</asp:content>
<%@ page language=“C#"
masterpagefile="~/mysite.master" title=“Login”
masterpagefile="~/mysite.master" title=“Login” %>

<asp:content id=“foo“ contentplaceholderid=“RightSideContent">
<asp:content id=“foo“ contentplaceholderid=“RightSideContent">
<asp:login id="Login1" runat="server"></asp:Login>


</asp:content>
</asp:content>
login.aspx
<%@ page language=“C#"
masterpagefile="~/site.master" title=“Home”
masterpagefile="~/site.master" title=“Home” %>

<asp:content id=“foo" contentplaceholderid=“LeftSideContent">
<asp:content id=“foo" contentplaceholderid=“LeftSideContent">
<H2>Navigation </h2>

<asp:treeview id=“Navigation tree" runat="server“
datasourceid=“NavSource”/>


</asp:content>
</asp:content>


<asp:content id=“bar" contentplaceholderid=“RightSideContent">
<asp:content id=“bar" contentplaceholderid=“RightSideContent">

<asp:label runat="server">Support section</asp:label>


</asp:content>
</asp:content>
<%@ page language=“C#"
masterpagefile="~/site.master" title=“Home”
masterpagefile="~/site.master" title=“Home” %>

<asp:content id=“foo" contentplaceholderid=“LeftSideContent">
<asp:content id=“foo" contentplaceholderid=“LeftSideContent">
<H2>Navigation </h2>

<asp:treeview id=“Navigation tree" runat="server“
datasourceid=“NavSource”/>


</asp:content>
</asp:content>


<asp:content id=“bar" contentplaceholderid=“RightSideContent">
<asp:content id=“bar" contentplaceholderid=“RightSideContent">

<asp:label runat="server">Support section</asp:label>


</asp:content>
</asp:content>
default.aspx

Programatic master
selection
Dynamic selection of master-page

Master-pages
Nested master-pages

Master-pages can be nested

Enables a master to master relationship

Useful when a site enforces an overall layout and
defines sub-layouts within
ASPX
ASPX
MASTER (ASPX Content-page)
MASTER (ASPX Content-page)
MASTER (MASTER)
MASTER (MASTER)
MASTER (ASPX Content-page)
MASTER (ASPX Content-page)