Thứ Năm, 3 tháng 4, 2014

Tỷ giá hối đoái và quản lý tỷ giá hối đoái ở Việt Nam hiện nay


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Tỷ giá hối đoái và quản lý tỷ giá hối đoái ở Việt Nam hiện nay": http://123doc.vn/document/546238-ty-gia-hoi-doai-va-quan-ly-ty-gia-hoi-doai-o-viet-nam-hien-nay.htm


Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái còn đợc định nghĩa ở khía cạnh khác ,đó là
quan hệ so sánh giữa hai tiền tệ của hai nớc với nhau . Một đồng tiền
hay một lợng đồng tiền nào đó đổi đợc bao nhiêu đồng tiền khác đợc
gọi là tỷ lệ giá cả trao đổi giữa các đồng tiền với nhau hay gọi tắt là
tỷ giá hối đoái hay ngắn gọn là tỷ giá .Nh vậy ,trên bình diện quốc
tế ,có thể hiểu một cách tổng quát : tỷ giá hối đoái là tỷ lệ giữa giá trị
của các đồng tiền so với nhau.
Tỷ giá dùng để biểu hiện và so sánh những quan hệ về mặt giá
cả của các đồng tiền các nớc khác nhau . Có hai loại giá : giá trong n-
ớc (giá quốc gia ) phản ánh những điều kiện cụ thể của sản xuất
trong một nớc riêng biệt ,và giá ngoại thơng ( giá quốc tế ) phản ánh
những điều kịên sản xuất trên phạm vi thế giới . Do phạm vi ,điều
kiện sản xuất cụ thể trong mỗi nớc và trên phạm vi thế giới khác nhau
nên hàng hoá có hai loại giá : giá quốc gia và giá quốc tế . Giá trị
quốc gia đợc biểu hiện dới hình thức giá cả trong nớc bằng đơn vị
tiền tệ của nớc đó . Giá trị quốc tế biểu hiện qua giá cả quốc tế bằng
các ngoại tệ trên thị trờng thế giới .Tiền tệ là vật ngang giá chung của
toàn bộ khối lợng hàng hoá và dịch vụ trong nớc . Vì vậy trong sức
mua của đồng tiền đợc phản ánh đầy đủ các quan hệ tái sản xuất
trong nớc đó ,hay nói cách khác ,sức mua của một đồng tiền do mức
giá cả của toàn bộ các loại hàng hoá dịch vụ trong nớc đó quyết
định.Tỷ giá thể hiện sự tơng quan giữa mặt bằng giá trong nớc và giá
thế giới . Do sự khác nhau giữa hai loại giá cả trong nớc và giá cả thế
giới mà tiền tệ vừa làm thớc đo giá trị quốc gia vừa làm thớc đo giá
trị quốc tế. Trong các hoạt đọng kinh tế đối ngoại khi tính đến vấn đề
hiệu quả kinh tế ,thì phảI thờng xuyên so sánh đối chiếu hai hình thức
giá cả với nhau : giá quốc gia và giá quốc tế . Muốn thế phải chuyển
từ đồng tiền này sang đồng tiền khác , phải so sánh giá trị đồng tiền
trong nớc với ngoại tệ thông qua công cụ tỷ giá .Tỷ giá dùng để tính
toán và thanh toán xuất , nhập khẩu ( không dùng để ổn định giá
Tỷ giá hối đoái
hàng hoá sản xuất trong nớc ) . Tỷ giá hàng xuất khẩu là lợng tiền
trong nớc cần thiết để mua một lợng hàng xuất khẩu tơng đong với
một đơn vị ngoại tệ .Tỷ giá hàng nhập khẩu là số lợng tiền trong nớc
thu đợc khi bán một lợng vàng nhập khẩu có giá trị một đơn vị ngoại
tệ.
Tỷ giá là tỷ lệ so sánh giữa các đồng tiền với nhau . Do đó
muốn so sánh giá trị giữa các đồng tiền với nhau ,cần phải có vật
ngang giá chung làm bản vị để so sánh .Tiền tệ là vật ngang giá
chung để biểu hiện giá trị của các hàng hoá ,nhng giờ đây đến lợt cần
so sánh giá cả giữa các đồng tiền với nhau lại phải tìm một vật ngang
giá chung làm bản vị để so sánh.
1.2. Các loại tỷ giá thông dụng trên thị trờng
Để nhận biết đợc tác động của tỷ giá hối đoái đối với các hoạt
động của nền kinh tế nói chung ,hoạt động xuất nhập khẩu nói
riêng ,ngời ta thờng phân loại tỷ giá theo các tiêu thức sau đây :
* Dựa trên tiêu thức là đối tợng quản lý :
Tỷ giá chính thức : đây là loại tỷ giá đợc biết dến nhiều nhất
và là tỷ giá đợc nêu trên các phơng tiện thông tin đại chúng do ngân
hàng công bố chính thức trên thị trờng để làm cơ sở tham chiếu cho
các hoạt động giao dịch , kinh doanh ,thống kê
Tỷ giá thị trờng : tỷ giá đợc hình thành thông qua các giao
dịch cụ thể của các thành viên thị trờng .
Tỷ giá danh nghĩa : là tỷ lệ giữa giá trị của các đồng tiền so
với nhau ,đồng này đổi đợc bao nhiêu đồng kia .
Tỷ giá thực: là tỷ giá phản ánh tơng quan giá cả hàng hoá
của hai nớc đợc tính theo một trong hai loại tiền của hai nớc đó hoặc
là giá trị tính bằng cùng một đồng tiền của hàng xuất khẩu so với giá
hàng nhập khẩu v.v
Tỷ giá hối đoái
* Dựa trên kỹ thuật giao dịch : cơ bản có hai loại tỷ giá :
Tỷ giá mua/bán trao ngay, kéo theo việc thay đổi ngay các
khoản tiền
Tỷ giá mua/bán kỳ hạn ,kéo theo việc trao đổi các khoản tiền
vào một ngày tơng lai xác định.
Bên cạnh đó ,trong quá trình theo dõi hoạt động kinh doanh
của ngân hàng ,ngời ta còn đa ra các khái niệm tỷ giá :
Tỷ giá điện hối : tức là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng điện
,thờng đợc niêm yết tại ngân hàng . Tỷ giá điện hối là tỷ giá cơ sở để
xác định các loại tỷ giá khác.
Tỷ giá th hối : là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng th .
Tỷ giá của sec và hối phiếu trả tiền ngay : đợc mua và bán
theo một tỷ giá mà cơ sở xác định nó bằng tỷ giá điện hối trừ đi số
tiền lãi của giá trị toàn bộ của sec và hối phiếu phát sinh theo số ngày
cần thiết của bu điện để chuyển sec từ nớc này sang nớc khác và theo
số ngày kể từ lúc ngân hàng bán hối phiếu đến lúc hối phiếu đợc trả
tiền .
Tỷ giá hối phiếu có kỳ hạn bằng tỷ giá điện hối trừ đi số tiền
lãi phát sinh tính từ lúc ngan hàng bán hối phiếu đến lúc hối phiếu đó
đợc trả tiền .Thời hạn này thờng là bằng thời hạn trả tiền ghi trên hối
phiếu cộng với thời gian chuyển tờ hối phiếu đó từ ngân hàng bán hối
phiếu đến ngân hàng đồng nghiệp của nó ở nớc của con nợ hối
phiếu .Thông thờng lãi suất đợc tính theo mức lãi suất của nớc mà
đồng tiền đợc ghi trên hối phiếu.
1.3. Vai trò của tỷ giá hối đoái trong nền kinh tế mở .
Đối với từng quốc gia hay nhóm quốc gia ( nếu có sự liên kết
và có đồng tiền chung ) thì tỷ giá hối đoái mà họ quan tâm hàng đầu
chính là tỷ giá giữa đồng tiền của chính quốc gia đó ,hay nhóm các
Tỷ giá hối đoái
quốc gia đó (đòng nội tệ) với các đồng tiền của các quốc gia khác
( các đồng ngoại tệ) Tỷ giá giữ vai trò quan trọng đối với mọi nền
kinh tế.Sự vận động của nó có tác động sâu sắc mạnh mẽ tới mục
tiêu,chính sách kinh tế vĩ mô của mỗi quốc gia thể hiện trên hai điểm
cơ bản sau :
Thứ nhất, TGHĐ và ngoại thơng:Tỷ giá giữa đồng nội tệ và
ngoại tệ là quan trọng đối với mỗi quốc gia vì trớc tiên nó tác động
trực tiếp tới giá cả hàng hoá xuất nhập khẩu của chính quốc gia
đó.Khi đồng tiền của một quốc gia tăng giá(Tăng trị giá so với đồng
tiền khác)thì hàng hoá nớc đó ở nớc ngoài trở thành đắt hơn và hàng
hoá nớc ngoài tại nớc đó trở nên rẻ hơn.Ngợc lại khi đồng tiền một n-
ớc sụt giá,hàng hoá của nớc đó tại nớc ngoài trở nên rẻ hởn trong khi
hàng hoá nớc ngoài tại nớc đó trở nên đắt hơn(các yếu tố khác không
đổi).Tỷ giá tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu vì vậy nó tác
động tới cán cân thanh toán quốc tế,gây ra thâm hụt hoặc thặng d cán
cân.
Thứ hai,TGHĐ và sản lợng, công ăn việc làm, lạm phát.Tỷ giá
hối đoái không chỉ quan trọng là vì tác động đến ngoại thơng ,mà
thông qua đó tỷ giá sẽ có tác động đến các khía cạnh khác của nền
kinh tế nh mặt bằng giá cả trong nớc ,lạm phát khả năng sản xuất ,
công ăn việc làm hay thất nghiệp
Với mức tỷ giá hối đoái 1USD =10500VND của năm 1994
thấp hơn mức 1USD = 13500VND của năm 1998 ,tức tiền Việt
Nam sụt giá và nếu giả định mặt bằng giá thế giới không đổi ,thì
không chỉ có xe con khi nhập khẩu tính thành tiền Việt Nam tăng giá
mà còn làm tất cả các sản phẩm nhập khẩu đều rơi vào tình trạng t-
ơng tự và trong đó có cả nguyên vật liệu ,máy móc cho sản xuất . Nếu
các yếu tố khác trong nền kinh tế là không đổi,thì điều này tất yếu sẽ
làm mặt bằng giá cả trong nớc tăng lên . Nếu tỷ giá hối đoái tiếp tục
có sự gia tăng liên tục qua các năm ( đồng nội tệ Việt Nam liên tục
Tỷ giá hối đoái
mất giá ) có nghĩa lạm phát đã tăng . Nhng bên cạnh đó , đối với lĩnh
vực sản xuất chủ yếu dựa trên nguồn lực trong nớc ,thì sự tăng giá
của hàng nhập khẩu sẽ giúp tăng khả năng cạnh tranh cho các lĩnh
vực này , giúp phát triển sản xuất và từ đó có thể tạo thêm công ăn
việc làm , giảm thất nghiệp ,sản lợng quốc gia có thể tăng lên . Ngợc
lại , nếu các yếu tố khác không đổi thì lạm phát sẽ giảm ,khả năng
cạnh tranh của các lĩnh vực trong nớc cũng có xu hớng giảm ,sản l-
ợng quốc gia có thể giảm ,thất nghiệp của nền kinh tế có thể tăng lên
nếu tỷ gá hối đoái giảm xuống ( USD giảm giá hay VND tăng
giá )
Tỷ giá hối đoái
1.4. Những nhân tố tác động tới tỷ giá:
Về dài hạn có 4 nhân tố tác động tới tỷ giá :Năng suất lao
động,mức giá cả tơng đối ở thị trờng trong nớc,thuế quan và hạn mức
nhập khẩu,a thích hàng nội so với hàng ngoại.
- Năng suất lao động(NSLĐ)trong nớc đóng một vai trò quan
trọng trong việc ảnh hởng đến tỷ giá hối đoái của đồng nội
tệ.NSLĐtrong nớc tăng lên tơng đối so với nớc ngoài, đồng nghĩa với
việc các nhà kinh doan có thể hạ giá thành sản phẩm,dich vụ của
mình tơng đối so với hàng ngoại nhập,dẫn đến sự gia tăng mức cầu
của hàng nội dịa so với hàng ngoại nhập,làm cho hàng nội địa vẫn
bán tốt khi giá đồng nội tệ tăng lên(TGHĐ)giảm xuống và ngợc lại.
Thực tế trên thị trờng thế giớiTGHĐ của đồng tiền phụ thuộc rất
khăng khít vào NSLĐ tơng đối của nớc đó.Một nền kinh tế phát triển
có NSLĐ cao trong thời kì nào đó thờng sẽ ảnh hởng trực tiếp đến sự
tăng giá của đồng tiền nớc đó.
- Mức giá tơng đối ở thị trờng trong nớc là nhân tố quan trọng
ảnh hởng trực tiếp đếnTGHĐ.Theo thuyết mức giá cả tơng đối,khi
mức giá cả hàng nội địa tăng tơng đối so với hàng ngoại nhập thì cầu
của hàng nội địa sẽ giãmuống và đồng nội địa có xu hớng giảm giá
để cho hàng nội bán đợc tốt hơn và ngợc lại nó sẽ làm đồng nội tệ có
xu hớng tăng giá,bởi vì hàng nội đíãe vấn bán tốt ngay cả với giá trị
cao hơn của đồng nội tệ.
- Thuế quan và hạn mức nhập lhẩu là những công cụ kinh tế
mà chính phủ dùng để điều tiết và hạn chế nhập khẩu.Chính công cụ
này nhiều hay ít đã tác động và làm tăng giả cảcủa hàng ngoại
nhập,làm giảm tơng đối nhu cầu với hàng nhập khẩu, góp phần bảo
hộ và khuyến khích tiêu dùng hàng sản xuất trong nớc.Những công
cụ mà nhà nớc dùng để hạn chế nhập khẩu sẽ ảnh hởng và làm cho tỷ
giá hối đoái của đồng nội tệ có xu hớng giảm về lâu dài.
Tỷ giá hối đoái
- Ưa thích hàng nội so với hàng ngoại. Nếu sự ham thích của
ngời nớc ngoài về mặt hàng trong nớc tăng lên thì cầu về hàng nội sẽ
tăng lên làm đồng nội tệ tăng giá,bởi hàng nội địa vẫn bán đợc nhiều
ngay cả với giá cao hơn của đồng nội tệ.Cầu đối với hàng xuất của
một nớc tăng lên làm cho đồng tiền nớc đó giảm giá.
1.5. Tầm quan trọng của tỷ giá.
Bất kì một quốc gia nào cũng luôn luôn tìm cách để đạt đợc hai
mục tiêu lớn của nền kinh tế : Đó là mục tiêu cân bằng ngoại (cân
băng ngoại thơng) và mục tiêu cân bằng nội(cân bằng sản lợng,công
ăn việc làm và lạm phát)
Ta biết rằng, tỷ giá tác động đến giá cả tơng đối của hàng hoá
trong nớc và hàng hoá nớc ngoài . Khi đồng tiền của một nớc tăng giá
( Tăng giá trị so với đồng tiền khác ) thì hàng hoá nớc đó tại nớc
ngoài trở lên đắt hơn và hàng hoá nớc ngoài trở lên rẻ hơn(giá nội địa
tại hai nớc giữ nguyên ) . Ngợc lại, khi đồng tiền của một nớc sụt
giá , hàng hoá nớc đó tại nớc ngoài trở lên rẻ hơn trong khi hàng hoá
nớc ngoài tại nớc đó trở lên đắt hơn.
Từ đó tỷ giá ảnh hởng tới quá trình sản xuất và xuất nhập khẩu
của các quốc gia và trở thành yếu tố chính ảnh hởng tới việc thực
hiện 2 mục tiêu lớn của nền kinh tế . Điều này có thể nhận thấy một
cách rõ ràng khi xem xét nền kinh tế Việt Nam. Hiện nay,đồng VND
đang đợc coi là tăng giá tơng đối so với các đồng tiền trong khu vực (
do đồng tiền của các nớc này giảm giá so với đồng USD ) nên giá cả
của hàng Việt Nam trên thị trờng quốc tế đang cao hơn so với hàng
hoá cùng chủng loại của các nớc trong khu vực dẫn đến bị cạnh tranh
một cách gay gắt và thực tế là tổng kim ngạch xuất khẩu của nớc ta
trong năm 2000 và mấy tháng đầu năm 2001 là không tăng mà có
tăng thì cũng chỉ tăng một lợng nhỏ.
Tỷ giá hối đoái
2. Chính sách tỷ giá hối đoái và những tiền đề, mục tiêu
cho việc hoạch định chính sách tỷ giá hối đoái.
2.1. Chính sách tỷ giá hối đoái .
2.1.1 Khái niệm:
Chính sách TGHĐ là một hệ thống các công cụ dùng để tác động
tới cung cầu ngoại tệ trên thị trờng từ đó giúp điều chỉnh tỷ giá hối
đoái nhằm đạt tới những mục tiêu cần thiết.
Về cơ bản , chính sách tỷ giá hối đoái tập trung chú trọng vào hai
vấn đề lớn là : vấn đề lựa chọn chế độ ( hệ thống ) tỷ giá hối đoái ( cơ
chế vận động của tỷ giá hối đoái ) và vấn đề điều chỉnh tỷ giá hối
đoái .
2.1.2. Mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái
Trong nền kinh tế mở động cơ hoạch định chính sách là
những mục tiêu cân đối bên trong và bên ngoài .Trong khi đó tỷ giá
hối đoái lại là một yếu tố có khả năng ảnh hởng trực tiếp đến những
cân đối này nên việc hoạch định những chính sách tỷ giá phải trực
tiếp nhắm đến hai mục tiêu này.
Trên đây là hai nhóm mục tiêu cơ bản mà chính sách tỷ giá
cuối cùng phải hớng đến .Tuy nhiên trong giai đoạn nhất định nào
đó , chính sách tỷ giá cũng có thêm những mục tiêu cụ thể nh : thờng
xuyên xác lập và duy trì mức tỷ giá cân bằng , duy trì và bảo vệ giá
trị đồng nội tệ, tiến tới thực hiện đầy đủ chức năng của đồng tiền
( bao gồm việc thực hiện khả năng chuyển đổi của đồng tiền) ,gia
tăng dự trữ ngoại tệ
Bây giờ sẽ lần lợt xem xét hai mục tiêu : cân bằng nội và
cân bằng ngoại.
* Mục tiêu cân bằng nội : Là trạng thái ở đó các nguồn lực
của một quốc gia đợc sử dụng đầy đủ, thể hiện ở sự toàn dụng nhân
Tỷ giá hối đoái
công và mức giá cả ổn định. Mức giá biến động bất ngờ có tác động
xấu đến các khoản tín dụng và đầu t. Chính phủ cần ngăn chặn các
đợt lên hay xuống phát triển đột ngột của tổng cầu để duy trì một
mức giá cả ổn định, có thể dự kiến trớc đợc. Vì vậy, tỷ giá hối đoái đ-
ợc xem nh là một công cụ đắc lực, hỗ trợ hiệu quả cho Chính phủ
trong việc điều chỉnh giá cả, đặc biệt là trong nền kinh tế, xu thế hội
nhập quốc tế nh hiện nay.
* Mục tiêu cân bằng ngoại : Khái niệm "cân bằng ngoại"
khó xác định hơn nhiều so với "cân bằng nội", nó chủ yếu là sự cân
đối trong "tài khoản vãng lai". Trên thực tế ngời ta không thể xác
định đợc "tài khoản vãng lai" nên cân bằng, thâm hụt hay thặng d bao
nhiêu chỉ có thể thống nhất rằng: không nên có một sự thâm hụt hay
thặng d quá lớn mà thôi. Tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị xã
hội của một quốc gia mà Chính phủ phải có cách để điều chỉnh tỷ giá
hối đoái của họ cho phù hợp, hiệu quả, chủ yếu tác động vào các hoạt
động xuất nhập khẩu và đầu t xuyên quốc gia.
2.1.3. Các công cụ của chính sách tỷ giá hối đoái.
- Phơng pháp lãi suất chiết khấu : Đây là phơng pháp thờng sử
dụng để điều chỉnh tỷ giá hối đoái trên thị trờng.Với phơng pháp này,
khi tỷ giá hối đoái đạt đén mức báo động cần phải can thiệp thì
NHTƯ nâng cao lãi suất chiết khấu . Do lãi suất chiết khấu tăng nên
lãi suất trên thị trờng cũng tăng lên . Kết quả là vốn vay ngắn hạn trên
thị trờng thế giới sẽ dồn vào để thu lãi suất cao hơn . Nhờ thế mà sự
căng thẳng về nhu cầu về ngoại tệ sẽ bớt đi , làm cho tỷ giá không có
cơ hội tăng nữa. Lãi suất do quan hệ cung cầu của vốn vay quyết định
. Còn tỷ giá thì do quan hệ cung cầu về ngoại tệ quyết định . Điều này
có nghĩa là những yếu tố để hình thành tỷ giá và lãi suất là không
giống nhau , do vậy mà biến động của lãi suất không nhất thiết kéo
theo sự biến động của tỷ giá.
Tỷ giá hối đoái
- Các nghiệp vụ của thị trờng hối đoái : Thông qua các nghiệp
vụ mua bán ngoại tệ điều chỉnh tỷ giá hối đoái là một trong những
biện pháp quan trọng nhất của nhà nớc để giữ vững ổn định sức mua
của đồng tiền quốc gia . Đây là biện pháp trực tiếp tác động vào tỷ
giá hối đoái . Việc mua bán ngoại tệ đợc thực hiện trên nguyên tắc
diễn biến giá cả ngoại tệ trên thị trờng và ý đồ can thiệp mang tính
chất chủ quan của nhà nớc . Việc can thiệp này phải là hành động có
cân nhắc, tính toán những nhân tố thực tại cũng nh chiều hớng phát
triển trong tơng lai của kinh tế, thị trờng tiền tệ và giá cả.
- Quỹ dự trữ bình ổn hối đoái : Nguồn vốn để hình thành quỹ
dự trữ bình ổn hối đoái thờng là : phát hành trái khoán kho bạc bằng
tiền quốc gia . Khi ngoại tệ vào nhiều,thì sử dụng quỹ này để mua
nhằm hạn chế mức độ mất giá của đồng ngoại tệ .Ngợc lại , trong tr-
ờng hợp vốn vay chạy ra nớc ngoài quỹ bình ổn hối đoái tung ngoại
tệ ra bán và tiếp tục mua các trái khoán đã phát hành để ngăn chặn
giá ngoại tệ tăng .Theo phơng pháp này , khi cán cân thanh toán quốc
tế bị thâm hụt , quỹ bình ổn hối đoái sẽ đa vàng ra bán thu ngoại tệ về
để cân bằng cán cân thanh toán , khi ngoại tệ và nhiều , quỹ sẽ tung
vàng ra bán thu về đồng tiền quốc gia để thu ngoại tệ nhằm duy trì sự
ổn định tỷ giá hối đoái.
2.2. Lựa chọn chế độ TGHĐ
2.2.1. Các chế độ tỷ giá hối đoái
2.2.1.1Chế độ tỷ giá hối đoái cố định
2.2.1.1.1 Chế độ đồng giá vàng (1880 - 1932):
Sau một quá trình phát triển lâu dài, tiền thống nhất từ các dạng
sơ khai thành hai loại: vàng và bạc sau đó cố định ở vàng. Chế độ bản
vị vàng là chế độ ở đó, vàng đóng vai trò là vật ngang giá chung, chỉ
có tiền đúc bằng vàng hoặc dấu hiệu của nó mới có thể đổi lấy nó.
Theo đó, đồng tiền của các nớc đợc đổi trực tiếp ra vàng, tỷ giá hối

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét