Thứ Bảy, 19 tháng 4, 2014

thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sản xuất thiết bị chiếu sáng thuộc công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị hà nội


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sản xuất thiết bị chiếu sáng thuộc công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị hà nội": http://123doc.vn/document/1051674-thuc-te-to-chuc-cong-tac-ke-toan-tap-hop-chi-phi-san-xuat-va-tinh-gia-thanh-san-pham-tai-xi-nghiep-san-xuat-thiet-bi-chieu-sang-thuoc-cong-ty-chieu-sa.htm


và thu nhập của ngời lao động, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Do đó, việc hoạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là cơ sở cho
việc xác định giá bán sản phẩm, tình hình thực hiện mức tiêu hao, tình hình
hạch toán nội bộ,đồng thời là căn cứ để xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
I. Nhiệm vụ của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
I.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
I.1.1. Chi phí sản xuất
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải huy động sử dụng các
nguồn tài lực, vật lực( lao động, vật t, tiền vốn ) để thực hiện việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm, thực hiện các công việc lao vụ kể cả chi cho công tác quản
lý chung của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải bỏ ra các
khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cho quá trình hoạt động
của mình. Có thể nói, chi phí hoạt động của doanh nghiệp (còn gọi là chi phí
kinh doanh hay chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp) là toàn bộ hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong một
thời kỳ nhất định biểu hiện bằng tiền.
Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm chi
phí cho hoạt động sản xuất và chi phí cho hoạt động ngoài sản xuất. Chi phí
cho hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất đợc gọi là chi phí sản xuất
bao gồm toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm của doanh
nghiệp. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau về nội
dung, tính chất, công dụng, vai trò của nó. Vì vậy, để nhìn nhận rõ đợc ý
nghĩa, sự quan trọng của chi phí sản xuất đồng thời để doanh nghiệp quản lý
tốt đợc chi phí sản xuất từ đó tìm ra các biện pháp hạ thấp chi phí một cách
hợp lý nhất, ngời ta nhất thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo
5
những tiêu thức khác nhau tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và hạch
toán chi phí sản xuất.
I.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Tuỳ theo từng góc độ xem xét chi phí sản xuất trên các khía cạnh khác
nhau mà ngời ta lựa chọn những tiêu thức phân loại chi phí cho hù hợp.
Việc lựa chọn tiêu thức phân loại thích hợp có ý nghĩa rất quan trọng
trong công việc kiểm tra, phân tích và quản lý việc sử dụng chi phí sản xuất
một cách có hiệu quả:
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế ở tầm
quản lý chung, ngời ta thờng quan tâm tới việc doanh nghiệp chi ra trong kỳ
gồm những loại chi phí nào và với lợng là bao nhiêu. Vì vậy, chi phí sản xuất
của doanh nghiệp thờng đợc phân loại theo nội dung, tính chất của chi phí
thành năm loại chi phí sau:
1. Chi phí nguyên vật liệu
2. Chi phí nhân công
3. Chi phí khấu hao tài sản cố định
4. Chi phí dịch vụ mua ngoài
5. Chi phí khác bằng tiền
Cách phân loại này có tác dụng quan trọng đối với việc quản lý chi phí
của lĩnh vực sản xuất: cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỉ trọng trong từng yếu tố chi
phí là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất,
làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật t, tiền vốn, huy
động sử dụng lao động.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng. Theo tiêu
thức này, chi phí sản xuất đợc chia thành các loại sau:
6
6. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
7. Chi phí nhân công trực tiếp
8. Chi phí sản xuất chung
9. Chi phí nhân viên phân xởng
10. Chi phí vật liệu
11. Chi phí dụng cụ sản xuất
12. Chi phí khấu hao tài sản cố định
13. Chi phí dịch vụ mua ngoài
14. Chi phí khác bằng tiền
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo
định mức làm cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo
khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và
định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau
Ngoài hai cách phân loại trên, chi phí sản xuất có thể đợc phân loại theo
mối quan hệ giữa chi phí và khối lợng sản phẩm, công việc, lao vụ thành chi
phí khả biến và chi phí bất biến hoặc thành chi phí trực tiếp và chi phí gián
tiếp
Trên đây là một số cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu. ở mỗi cách
phân loại chi phí sản xuất đều có ý nghĩa đối với công tác quản lý chi phí sản
xuất và giá thiết với nhau, bổ xung lấn nhau và cùng có chung một mục đích là
quản lý một cách chặt chẽ, có hiệu quả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.
7
2. Giá thành và các loại giá thành sản phẩm
II.1. Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng hoặc một
đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm
là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật t lao
đọng và tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng nh tính đúng đắn của các giải
pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm
nâng cao năng xuất lao động, chất lợng sản xuất, hạ thấp chi phí và tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Giá còn là một căn cứ quan trọng để định giá bán và
xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
II.2. Các loại giá thành sản phẩm
II.2.1. Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá, giá sản phẩm đợc chia
thành ba loại:
Giá thành kế hoạch: là giá sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính giá kế hoạch do bộ phận kế hoạch
của doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đâud quá trình sản
xuất chế tạo sản phẩm, giá kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là
căn cứ để so sánh, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Giá định mức: là giá sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định mức chi phí
hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá định mức cũng đợc
thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá định mức là công
cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo chính xác để xác định kết
quả sử dụng tài sản vật t lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá các giải
8
pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động
sản xuất nhằm naang cao hiệu quả kinh doanh.
Giá thực tế: là giá sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất
thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ cũgn nh sản lợng sản phẩm thực tế
đã sản xuất trong kỳ. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng của
tất cả các hoạt động của doanh nghiệp trong qua strình sản xuất kinh doanh.
II.2.2. Phân loại giá theo phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này, trong kế toán tài chính cần phân biệt hai loại
giá thành là giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ.
Giá thành sản xuất: đợc tính toàn dựa trên cơ sở tập hợp toàn bộ các chi
phí sản xuất phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm ở phạm vi phân xởng
gồm : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung tính cho sản phẩm công việc hay lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản xuất sản phẩm đợc sử dụng để hạch toán thành phẩm
nhập kho và giá vốn hàng bán (trong trờng hợp bán thẳng cho khách hàng
không qua nhập kho). Giá thành sản xuất là căn cứ xác định giá vồn hàng bán
và mức lãi gộp trongkỳ ở các doanh nghiệp.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ bao gồm giá thành sản xuất và
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Nh vậy, giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ xác định và tính toán khi
sản phẩm, công việc hay lao vụ đã đợc xác nhận là tiêu thụ. Giá toàn bộ của
sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán xác định mức lợi nhuận trớc thuế của
doanh nghiệp.
II. 2.3. Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá
trình sản xuất. Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chúng giống
9
nhau về mặt chất đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá
mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ
hạch toán không đều nhau nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự
khác nhau về mặt lợng.
Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn
giá thành lại gắn với khối lợng sản phẩm hay lao vụ đã hoàn thành.
Chi phí sản xuất trong kỳkhông chỉ liên quan tới những sản phẩm đã
hoàn thành mà còn liên quan đến những sản phẩm còn dở cuối kỳ và sản phẩm
hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất cúa sản
phẩm dở dang cuối kỳ và chi phí sản phẩm hỏng nhng lại liên quan đến chi phí
sản xuất dở dang kỳ trớc chuyển sang.
Tuy nhiên, giữa hai khái niệm chi phí sản xuất và giá thành có mối quan
hệ rất mật thiết vì nội dung cơ bản của chúng đều biêủ hiện bằng tiền của
những chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất
trong kỳ là căn cứ cơ sở để tính giá thành của sản phẩm, công việc, lao vụ đã
hoang thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp về chi phí có ảnh h-
ởng trực tiếp đến giá sản phẩm cao hay thấp. Quản lý giá phải gắn liền với
quản lý chi phí sản xuất.
II.3. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan
trọng luôn đợc các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Tính đúng, đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là tiền
đề để tiến hành hạch toán kinh doanh, xác định kết quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng nh từng loại sản phẩm công việc, lao vụ, dịch vụ trong doanh
nghiệp. Tài liệu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn là căn cứ quan
10
trọng để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự
toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật t, lao động, tiền vốn, tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp để có các quyết định
quản ký phù hợp nhằm tăng cờng hạch toán kinh tế nội bộ doanh nghiệp.
Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đáp ứng
tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành ở doanh nghiệp, kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán Chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho (kê
khai thờng xuyên hoặc kê khai định kỳ) mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đùng
dối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí
và khoản mục giá thành.
Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài
chính) Định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp.
Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học, hợp
lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành, sản phẩm hoàn thành sản xuất
trong tập hợp thời kỳ 1 cách đây đủ và chính xác.
III. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
11
III.1. Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành
III.1.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh luôn luôn gắn liền với nơi
diễn ra hoạt động sản xuất và với sản phẩm đợc sản xuất, Vì vậy, kế toán cần
xác định đợc đối tợng để tập hợp chi phí sản xuất, kiểm soát chi phí và tính giá
thành sản phẩm (kế toán quản trị) hay để tổng hợp chi phí sản xuất của doanh
nghiệp (kế toán tài chính).
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi ( giới hạn) để tập
hợp các chi phí sản xuất phát sinh.
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên đối
với kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Muốn xác định đợc
đối tợng tập hợp chi phí, ngời ta tập hợp thờng căn cứ vào:
Đặc điểm và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Quy trình cồng nghệ, kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp.
Yêu cầu và trình độn quản lý của doanh nghiệp
Yêu cầu và đối tợng tính giá thành
Đặc điểm phát sinh và mục đích sử dụng của sản phẩm
Trong kế toán tài chính, để tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ của
doanh nghiệp, chi phí sản xuất cũng cần đợc tập hợp theo những phạm vi nhất
định, chi phí mức độ tổng hợp theo tài khoản cấp 1, cấp 2 ở các tài khoản tập
hợp chi phí (TK 621, TK622, TK 627, TK 6271, TK6272 )
III.1.2. Đối tợng tính giá thành
12
Khi đối tợng công tác tính giá thành thì công việc đầu tiên kế toán phải
thực hiện là xác định đối tợng tính giá thành.
Đối tợng tính giá thành là những sản phẩm, bán thành phẩm công việc,
hay lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành đòi hỏi phải xác định giá thành đơn vị.
Đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành có mối quan hệ mật
thiết với nhau, gióng nahu về bản chất (đều là phạm vi và giới hạn mà chi phí
sản xuất phát sinh đã đợc tập hợp và tính toán).
Đối tợng tập hợp chi phí có thể là nơi phát sinh chi phí hoặc nơi chịu chi
phí còn đối tợng tính giá thành chỉ là nơi chịu chi phí.
Khi quy trình sản xuất ra sản phẩm là giản đơn thì đối tợng tập hợp chi
phí cad đối tợng tính giá thành là một. Trong kỳ sản xuất nếu không hoặc có
chi phí dở dang ở đầu kỳ và cuối kỳ thì toàn bọ chi phí sản xuất tập hợp đợc
trong kỳ cũng chính là giá thành của sản phẩm.
Khi quy trình công nghệ sản xuất ra một loại sản phẩm hoặc ra nhiều
loại sản phẩm lại có quy cách và phẩm chất khác nhau thì đối tợng kế toán chi
phí sản xuất bao gồm nhiều đối tợng tính giá thành.
Khi quy trình công nghệ sản xuất ra một loại sản phẩm nhng phải trải
qua nhiều công đoạn chế tạo gai công liên tục thì một đối tợng tính giá thành
bao gồmn nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở mỗi công đoạn chế tạo.
III.2. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong trờng hợp
DN kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
III.2.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp sử dụng tài khoản 621
Tài khoản này có tác dụng tập hợp toàn bộ chi phí NVL trực tiếp cho
sản xuất, chế tạo phát sinh kỳ này, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản chi phí
13
sản xuất và tình giá thành. Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp, kế
toán sử dụng tài khoản 621:
Kết cấu: TK 621
Trị giá NVL trực tiếp xuất sử
dụng cho sản phẩm hoặc thực hiện
công việc lao vụ dịch vụ trong kỳ.
- Trị giá NVL trực tiếp sử
dụng không hết nhập lại kho.
- Trị giá phế liệu thu hồi.
- Kết chuyển hoặc phân bổ
chi phí NVL trực tiếp để tính giá
thành sản phẩm.
TK 621 không có số d cuối kỳ.
III.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sử dụng TK 622
TK này dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí tiền công của công
nhân sản xuất trực tiếp vào TK tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành (bao
gồm cả tiền lơng, tiền công, tiền thởng).
Kết cấu: TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp
trong kỳ.
Số kết chuyển(phân bổ) chi phí
nhân công trực tiếp cho các đối tợng
chịu chi phí vào cuối kỳ.
TK 622 không có số d cuối kỳ (có thể mở chi tiết theo từng đối t-
ợng tập hợp chi phí).
III.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung: Sử dụng TK 627.
TK này dùng để tập hợp toàn bộ các chi phí liên quan đến việc phục vụ
quản lý sản xuất chế tạo sản phẩm trong các phân xởng, bộ phận tổ đội sản
xuất.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét