Thứ Hai, 21 tháng 4, 2014

PP sửa lỗi cho HS


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "PP sửa lỗi cho HS": http://123doc.vn/document/571504-pp-sua-loi-cho-hs.htm


Tôi đã đi sâu vào nghiên cứu tham khảo nhiều sách liên quan đến bộ
môn Tiếng Anh của chơng trình THCS, cũng nh THPT. Để nghiên cứu
kinh nghiệm giảng dạy này tôi đã phải tiến hành nhiều phơng pháp. Sau
đây là một số phơng pháp chính:
1. Ph ơng pháp điều tra:
a. Sách giáo khoa
Trong SGK lớp 8,9 mới có rất nhiều kênh hình giúp giáo viên và
học sinh thuận lợi cho việc nắm bắt ngôn ngữ. Dạy theo sách giáo khoa
mới có thể phát huy đợc đồng đều các kĩ năng. Song lại khó cho học
sinh tổng hợp kiến thức về ngữ pháp, có nhiều tiết học nói quá dài và
khó khiến cả giáo viên và học sinh đều không đảm bảo đợc hết kiến
thức trong một tiết dạy. Đặc biệt nếu cứ học theo sách giáo khoa thì việc
nói và viết Tiếng Anh trong giờ học sẽ bị hạn chế rất nhiều do một số
em còn mắc những lỗi sai cơ bản trong khi nói và viết Tiếng Anh.
b. Sách giáo viên:
Phần hớng dẫn, gợi ý giáo viên hoạt động còn rất chung chung, đơn
điệu, giáo viên khó áp dụng vào giảng dạy.
c. Dự giờ tiết dạy mẫu lớp 9 ( Unit 7- lesson 2- speak and leson 4 -
write)
- 5-
Giáo viên giảng dạy nhiệt tình, đảm bảo đầy đủ các bớc lên lớp,
giáo viên đã áp dụng phơng pháp mới vào bài giảng một cách khoa học
hợp lí, phù hợp với kĩ năng rèn luyện nhiều học sinh hứng thú tham gia
tích cực. Song việc sửa lỗi cho học sinh còn hạn chế, nhiều em còn nói
và viết sai những lỗi cơ bản trong Tiếng Anh.
2. So sánh đối chứng:
Qua việc đối chiếu giữa sách giáo khoa và sách giáo viên, dự giờ
của đồng nghiệp trong và ngoài nhà trờng, qua việc luyện tập thực hành
giao tiếp của học sinh cho thấy: Khả năng nói và viết Tiếng Anh của
học sinh còn hạn chế, một số giáo viên cha quan tâm đến việc sửa lỗi cơ
bản cho học sinh, bên cạnh đó một số giáo viên cha vận dụng đợc phơng
pháp đổi mới hoặc có vận dụng nhng thiếu sáng tạo, còn khuôn mẫu.
Đó là một nguyên nhân lớn dẫn đến chất lợng dạy và học cha cao.
3. Ph ơng pháp tạo tâm thế trong tiết học:
Để phát huy khả năng nói và viết cho học sinh có hiệu quả, tránh
sai xót trong học tập, tôi luôn tạo ra một tâm thế tốt cho mỗi tiết học.
Khi vào lớp tôi luôn tạo điều kiện để khoảng cách cô- trò, trò- trò thật
gần gũi, tự nhiên giúp các em bớt e dè ngại nói và viết trên cơ sở đó
giúp học sinh phát huy tốt khả năng của mình.
III. những công việc thực tế đã làm:
- 6-
1. sửa lỗi sai khi học sinh thực hành nói tiếng
Anh tại lớp:
Trong khi thực hành Tiếng Anh đặt câu theo mẫu và phát triển ý,
điều quan trọng đối với ngời giáo viên là hớng dẫn học sinh tìm hiểu,
khám phá và sáng tạo theo ý của mình. Nhng không phải lúc nào học
sinh cũng làm đợc ngay. Vì vậy cả khi học sinh còn lúng túng hoặc sai
thì giáo viên phải nhạy cảm nắm bắt, hiểu ý muốn nói của các em, chủ
động sửa hoặc gợi ý cho học sinh tự sửa lỗi.
Dựa vào tình huống vấn đề đặt ra và những yêu cầu về kiến thức, kỹ
năng mà chúng ta có thể đa ra những phơng pháp khác nhau mà mục
đích cuối cùng là học sinh hiểu biết vận dụng đúng.
Sau đây là một vài ví dụ ứng với các tình huống khác nhau và các
phơng pháp sửa lỗi sai cơ bản cho học sinh khi thực hành nói Tiếng Anh
tại lớp.
a.Ph ơng pháp khi học sinh mắc lỗi thì sửa ngay:
Ví dụ:
Khi giáo viên hỏi học sinh trả lời để luyện cách sử dụng động từ
khuyết thiếu"can" để diễn đạt khả năng có thể làm đợc việc gì đó có thể
có trờng hợp sau xảy ra:
Teacher:What can you do, Lan?
Lan: I can speaking English
Teacher: Hmm, that's not right, is it?
I can speak, not I can speaking
- 7-
Thang, what about you?
Trong trờng hợp trên giáo viên không lấy làm hài lòng với học sinh
Lan mặc dù em đó cố đa ra câu trả lời đúng nhng giáo viên đã sửa lại
ngay và gọi em khác, không cho học sinh đó có cơ hội để sửa câu sai
của mình thành câu đúng . Trong khi câu hỏi giáo vên đa ra rất gần với
học sinh , em nào cũng có thể trả lời đợc nhng giáo viên lại tỏ ra không
hài lòng và không khuyến khích các em tự trả lời, tự sửa lỗi mà làm cho
học sinh bối rối không nói ra câu mình cần nói .
Với trờng hợp trên, giáo viên có thể sửa lỗi cho học sinh bằng ph-
ơng pháp tích cực hơn tạo cho các em có cơ hội và hứng thú để nói
đúng. Có thể tiếp tục nh sau:
Teacher: Well, all right, but "I can speak" not " speaking", again?
Lan :I can speak English
Teacher: Good!
Hoặc giáo viên có thể giúp học sinh tự sửa lỗi bằng cách chỉ ra chỗ
sai trong câu:
Ví dụ:
Teacher: Yes, OK, nearly, "speaking or speak" ?
Students: speak
Teacher: Now you say again, Lan
Lan: I can speak English
Teacher: That's right. Good!
Đây là phơng pháp tốt giáo viên cần phát huy và áp dụng thờng
xuyên. Khi đó giáo viên có thể biết rằng học sinh có thể hiểu bài và tự
mình sửa lỗi . Học sinh sẽ ghi nhớ lâu hơn và có thể không bị sai nh lỗi
đó nữa. Sau khi sửa lỗi đợc ở một học sinh rồi , có thể chuyển câu hỏi
đó sang học sinh khác, sau đó lại hỏi học sinh ban đầu để kiểm tra lại.
- 8-
Ví dụ:
Teacher: Well, anyone else? What can you do, Tuan?
Tuan : I can speak English
Teacher: Yes, well done
Lan again?
Lan :I can speak English
Teacher: Good
Phơng pháp này giúp học sinh cả lớp chú ý, nhng giáo viên nên sử
dụng một cách thận trọng. Điều quan trọng là không để học sinh đầu
mắc sai cảm thấy mình là "nạn nhân" hy sinh cho những bạn khác, phải
khuyến khích đúng lúc, kịp thời để tránh cho học sinh đó có cảm giác
sợ hoặc ngại khi lần sau giáo viên hỏi sẽ không dám trả lời, cho nên
giáo viên cần phải biết xử lý tình huống một cách khéo léo.
Tóm lại, với tình huống và dạng thực hành nói nh ví dụ trên, để
việc sửa lỗi có hiệu quả chúng ta cần áp dụng phơng pháp sửa lỗi cơ bản
và phải có đợc kĩ năng sau:
-Nên động viên khuyến khích học sinh tập trung vào những gì học
sinh đúng nhiều hơn chứ không thiên về những điều sai, chỉ nên lấy cái
sai ra để so sánh và tránh lặp lại lỗi sai đó.
- Khích lệ những câu trả lời đúng của học sinh, thậm chí cả những
câu cha đúng hoàn toàn bằng phơng pháp này học sinh sẽ cảm thấy
mình hiểu và đang hoàn thiện dần.
-Tránh miệt thị học sinh hoặc làm cho học sinh cảm thấy việc đặt
câu hoặc việc trả lời sai là việc rất tồi tệ.
- Giáo viên chủ động điều khiển sửa lỗi nhanh, nếu không sẽ mất
nhiều thời gian mà phần bài trên lớp cha hết, nhiều học sinh khác sẽ
không có cơ hội thực hành.
- 9-
b. Kết hợp nhiều ph ơng pháp khi sửa lỗi ở các tình huống khác
nhau
Nh tôi đã nói ở ban đầu rằng không có một phơng pháp nào là vạn
năng, là tối u nhất mà điều quan trọng là giáo viên phải biết kết hợp
khéo léo các phơng pháp với yêu cầu đặt ra của từng loại, từng đối tợng
học sinh, mức độ hiểu bài và không khí của lớp học.
Dới đây là một ví dụ khác về sửa lỗi sai cho học sinh:
Giáo viên đa ra một đoạn văn trích từ một bức th của Lan viết cho
ngời bạn của cô ấy. Yêu cầu học sinh đọc và trả lời câu hỏi, đoạn văn
nh sau:
"Dear Minh,
I was very glad to get your letter and to hear about all the things you are
doing.
Thank you for sending me the photographs of the dolls. They are very
beautiful and I have added them to my collection.
I am sending you a few photographs of mine. Little doll with curly
brown hair is a new one I have been given on my 15th birthday
anniversary. I hope you will like it.
Love Lan"
Giáo viên đặt câu hỏi:What does Lan do?
Trong những tình huống sau giáo viên sẽ làm gì?
a. Một học sinh trả lời: Lan collects the photographs of the dolls.
b. Một học sinh khác trả lời: She collects
c. Một học sinh khác không trả lời vì không biết
- 10-
d. Một trong những học sinh yếu trả lời:She collecting photographs
of the dolls.
e. Một trong những học sinh khác trả lời: She is collecting dolls.
f. Một học sinh trả lời: She writes letter.
Tuy nhiên trong những câu trả lời trên không câu nào đúng. Nhng
để học sinh tự sửa thảo luận đi đến câu trả lời đúng, giáo viên có thể đa
ra những gợi ý sau:
Trờng hợp a: chấp nhận câu trả lời gần đúng hoặc gợi ý giúp học
sinh tự sửa
Teacher: It's nearly correct
Just"photographs of the dolls" she collects
Student: She collects photographs of the dolls
Trờng hợp b: Giáo vên ra hiệu bằng một cử chỉ để chỉ ra câu đó cha
hoàn chỉnh hoặc nói:
Teacher: Yes, she collects but she collects what?
Nếu cần thiết giáo viên có thể đặt câu hỏi đó cho học sinh khác trả
lời sau đó học sinh ban đầu nhắc lại câu trả lời đúng của bạn
Trờng hợp d:
Giáo viên đồng ý với câu trả lời đó để khích lệ học sinh nhng sau đó tự
mình sửa lại và yêu cầu học sinh đó nhắc lại câu trả lời;
Ví dụ: Teacher:Yes, good, she collects photograph of the dolls
Student : She collects photograph of the dolls
Trờng hợp e: Giáo viên gợi ý giúp học sinh tự sửa vì đó là học sinh
khá chỉ cần đa ra gợi ý sau:
Teacher:Well, nearly, what does she do ?
"she collects" or " is collects ?''
Student: She collects
- 11-
Teacher: Very good
Hoặc yêu cầu học sinh khá khác trả lời cho chính xác và yêu cầu học
sinh đó nhắc lại câu trả lời đúng của bạn.
Trờng hợp f : Chấp nhận câu trả lời đó sau đó giáo viên có thể đa ra
câu hỏi lại rõ hơn về mục đích và ngữ pháp để làm sáng tỏ hơn.
Teacher:Well, yes.She is writing a letter. But what does she do in
her free time? What is her hobby ?
Student :Ah, she collects
Teacher:Yes, OK
c. Giáo viên giúp học sinh tự sửa
Đây là một phơng pháp tốt tạo cơ hội cho học sinh tự sửa lỗi của
mình. Với phơng pháp này giáo viên phải biết linh hoạt sử dụng các kĩ
năng về cử chỉ điệu bộ hoặc những quy ớc sẵn đối với học sinh của
mình. Học sinh tự nhận biết lỗi sai trong câu và biết đợc nó thuộc lỗi sai
về từ, vị trí hay loại câu. Nhng vấn đề là trong những trờng hợp sai nào
thì sử dụng những cử chỉ, điệu bộ nh thế nào cho phù hợp để học sinh
nhìn vào biết tìm ra lỗi sai. Sau đó học sinh sẽ tự sửa lỗi sai đó.
Ví dụ: sai về thứ tự từ
Teacher:Is it a car ?
Student : Yes, is it/ Yes, it is
Giáo viên có thể dùng hai ngón tay trỏ vòng qua nhau rồi xuôi ngợc
theo lời nói học sinh tự sửa.
Yes, it is quay xuôi chiều
Yes, is it quay ngợc chiều
Ví dụ sai về thiếu từ (ngữ pháp )
- 12-
He gets up 6.00 "at" is missing "
Giáo viên giơ bàn tay lên đếm
1 2 3 4 5
He gets up 6.00
Học sinh sẽ phát hiện ra từ thiếu khi giáo viên cầm ngón tay số 4 lắc
lắc. Khi học sinh sửa đợc rồi giáo viên nhắc lại và làm cử chỉ điệu bộ rồi
yêu cầu học sinh nhắc lại câu đúng.
1 2 3 4 5
He gets up at 6.00
Ngoài ra giáo viên có thể dùng giọng điệu để giúp học sinh nhận biết
ra chỗ sai và có thể sửa:
Ví dụ:
Teacher:What does Miss Lien do ?
Student :He is a teacher (He is wrong )
Miss miss Lien
She is a teacher
Một số ví dụ ở dạng sai này:
1.Yesterday I go to school early
2. He live in London
3. An aeroplan is more faster than a car
Giáo viên dùng ngữ điệu của mình vào những từ giúp học sinh nhận
biết chỗ sai trong câu và sửa lỗi sai đó:
Trờng hợp 1:
Teacher: Yesterday go or
Student:I went
Trờng hợp 2:
Teacher:He
- 13-
Student:He lives
Trờng hợp 3
Teacher: faster
Student:is faster than
Tóm lại để sửa lỗi trong khi học sinh thực hành nói hiệu quả thì giáo
viên cần phải biết kết hợp vận dụng thờng xuyên các phơng pháp sửa lỗi
một cách linh hoạt phù hợp với tình huống và lỗi sai nhất định, giáo viên
cần chủ động điều chỉnh để học sinh luôn phát huy đợc tính tích cực của
mình trong học tập.
2. sửa lỗi sai khi học sinh thực hành viết tiếng
anh tại lớp
ở trờng phổ thông, với những yêu cầu kiến thức cho học sinh còn ít
và yêu cầu đơn giản nhng việc viết đúng là rất quan trọng, ở đây tôi
không nặng về đề cập đến vấn đề nét chữ mà sửa lỗi sai cơ bản về ngữ
pháp và chính tả trong câu. Cũng nh chữa lỗi trong luyện tập miệng,
việc sửa lỗi sai khi viết cho học sinh nên làm cho có ảnh hởng tích cực
đến việc viết của các em hơn là mang tính khích lệ song vẫn phải theo
hớng động viên. Điều đó muốn nói rằng sau những lần chữa và đợc chữa
lỗi, học sinh sẽ hạn chế mắc sai và đồng thời cũng rút ra đợc bài học và
khắc sâu hơn nữa những điều cần ghi nhớ từ những chỗ sai này.
2. 1. một số cách sửa lỗi cần l u ý
a. Xác định trọng tâm cần sửa tr ớc
- 14-

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét