LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "hoàn thiện công tác hoàn thuế gtgt đối với các doanh nghiệp ngành giao thông-xây dựng trên địa bàn thành phố hà nội": http://123doc.vn/document/1050715-hoan-thien-cong-tac-hoan-thue-gtgt-doi-voi-cac-doanh-nghiep-nganh-giao-thong-xay-dung-tren-dia-ban-thanh-pho-ha-noi.htm
Vũ Hồng Hạnh Luận Văn TốtNghiệp
Ngoài ra, những hàng hóa đợc mua để sử dụng cho mục đích nhân đạo
cũng đợc xét hoàn thuế. Luật thuế GTGT quy định tổ chức Việt Nam dùng tiền
viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ chức cá nhân nớc ngoài để
mua hàng hóa tại Việt Nam thì đợc hoàn lại tiền thuế GTGT đã trả ghi trên hóa
đơn mua hàng.
Trên nguyên tắc, thuế gián thu không điều tiết với những hàng hóa xuất
khẩu (là những hàng hóa đợc sản xuất trong nớc nhng sẽ tiêu dùng ở nớc
ngoài). Vì vậy, toàn bộ số thuế đầu vào nằm trong hàng hóa này sẽ đợc xét
hoàn lại. Nhằm khuyến khích hoạt động xuất khẩu, Nhà nớc áp dụng mức thuế
suất 0% cho những hàng hóa xuất khẩu. Đây là một lợi thế rất lớn cho các đơn
vị xuất khẩu khi không phải nộp thuế đầu ra, lại đợc hoàn toàn bộ số thuế đầu
vào. Các yếu tố đầu vào (nh nguyên vật liệu, máy móc thiết bị) không chịu
gánh nặng của thuế sẽ tạo nên chi phí sản phẩm thấp hơn mức thông thờng.
Doanh nghiệp có thể tận dụng nguồn vốn để sản xuất với số lợng lớn hơn, nâng
cao chất lợng, hạ giá thành của sản sản phẩm. Điều này nâng cao khả năng
cạnh tranh về giá của các sản phẩm xuất khẩu, tạo chỗ đứng và uy tín cho
doanh nghiệp trên thị trờng trong nớc, quốc tế.
1.1.2 hoàn thuế GTGT
1.1.2.1 Khái niệm
Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) đợc quốc hội khóa IX thông qua ngày
10/05/1997 tại kỳ họp thứ 11, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999, thay
cho Luật thuế Doanh thu.
Thuế GTGT là thuế thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng và đợc
nộp vào NSNN theo mức độ tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.
Sau hơn 3 năm thực hiện, Luật đã thực sự đi vào đời sống kinh tế-xã hội
và chứng tỏ tính u việt của mình: Tránh đợc sự đánh thuế trùng lắp; Thúc đẩy
sự phát triển của sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; Khuyến khích hoạt
động xuất khẩu hàng hóa; Đảm bảo nguồn thu thờng xuyên và ổn định cho
NSNN
Hoàn thuế GTGT là việc ngân sách Nhà nớc trả lại cho ĐTNT số tiền
thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ mà ĐTNT cha đợc
khấu trừ trong kỳ tính thuế.
Học Viện
Tài Chính
5
Vũ Hồng Hạnh Luận Văn TốtNghiệp
Một số nguyên nhân dẫn đến số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế
GTGT đầu ra (hiện tợng thuế âm):
- Việc quy định áp dụng thuế suất đầu ra là 0% đối với các hàng hóa xuất
khẩu, trong khi đầu vào nằm trong các sản phẩm đã có thuế, vì vậy dẫn đến
hiện tợng thuế âm.
- Do sự chênh lệch về thuế suất giữa nguyên liệu đầu vào và hàng hóa,
dịch vụ bán ra, cụ thể là thuế suất đầu vào lớn hơn thuế suất đầu ra.
VD: Đối với hoạt động xây dựng lắp đặt, thuế suất thuế GTGT quy định cho
giá trị xây lắp và giá trị thiết bị cung cấp là 5% (đầu ra), nhng thuế suất của
hầu hết các nguyên vật liệu đầu vào là 10%.
- Do sự không trùng hợp giữa thời gian nhập hàng với thời gian xuất bán,
hiện tợng này xảy ra chủ yếu đối với các loại hàng hóa mang tính thời vụ.
- Do sự biến động của thị trờng dẫn đến hiện tợng giảm giá làm cho số
thuế thu trớc vợt quá số thuế thực phải thu. Nguyên nhân này một phần xuất
phát từ nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu và các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp.
- Do doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa hoặc có nhận ủy thác nhập khẩu
với số lợng lớn nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa
chịu thuế GTGT, trong thời gian cha đến kỳ tiêu thụ, sẽ làm cho số thuế GTGT
đầu vào hàng nhập khẩu lớn hơn số thuế GTGT đầu ra phải nộp.
1.1.2.2 Quy định về đối tợng và các trờng hợp đợc xét hoàn thuế, hồ
sơ hoàn thuế
Luật thuế GTGT quy định có 7 trờng hợp cơ quan Thuế phải tiến
hành các thủ tục hoàn thuế cho đối tợng nộp thuế, đó là :
(1) Cơ sở kinh doanh thuộc ĐTNT theo phơng pháp khấu trừ thuế đợc xét
hoàn thuế trong các trờng hợp có lũy kế số thuế đầu vào đợc khấu trừ âm trong
3 tháng liên tục, kể cả do xuất khẩu hay kinh doanh trong nớc.
Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hóa xuất khẩu nếu số thuế GTGT
đầu vào cha đợc khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì đợc xét hoàn thuế theo
tháng, hay chuyến hàng ( nếu xác định đợc thuế GTGT đầu vào riêng của
chuyến hàng ).
(2) Đối với cơ sở mới thành lập, đầu t tài sản mới đã đăng ký nộp thuế theo
phơng pháp khấu trừ nhng cha phát sinh doanh thu bán hàng để tính thuế
Học Viện
Tài Chính
6
Vũ Hồng Hạnh Luận Văn TốtNghiệp
GTGT đầu ra, nếu thời gian đầu t từ 1 năm trở lên đợc xét hoàn thuế đầu vào
theo từng năm. Số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu t đợc hoàn có giá trị lớn
từ 200 triệu đồng trở lên thì đợc xét hoàn thuế theo từng quý.
Hồ sơ hoàn thuế quy định cho tr ờng hợp (1) và (2) nh sau
- Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT nêu rõ lý do hoàn thuế, số thuế đề
nghị hoàn, thời gian hoàn
- Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào đợc
khấu trừ, số thuế đã nộp (nếu có), số thuế đầu vào lớn hơn đầu ra đề nghị hoàn
lại.
- Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra trong kỳ liên quan đến việc
xác định thuế GTGT đầu vào, đầu ra.
- Trờng hợp hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, hoạt động xây
dựng, lắp đặt công trình ở nớc ngoài và của doanh nghiệp chế xuất thì phải có
bảng kê các hồ sơ có chữ ký và đóng dấu của cơ sở.
Bao gồm:
+ Số, ngày tờ khai xuất khẩu của hàng hóa xuất khẩu hay hợp đồng xuất
khẩu, hợp đồng ủy thác xuất khẩu.
+ Số, ngày chứng từ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, hoạt động
xây dựng lắp đắt công trình ở nớc ngoài và của doanh nghiệp chế xuất qua
Ngân hàng, ghi rõ hình thức và đồng tiền thanh toán.
+ Số, ngày biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu.
+ Xuất khẩu hàng hóa theo đờng biên giới đất liền, đờng biển, đờng hàng
không, tên nớc nhập khẩu.
(3) Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải
thể, phá sản có thuế GTGT nộp thừa, cơ sở có quyền đề nghị cơ quan Thuế
hoàn lại số thuế GTGT nộp thừa.
Hồ sơ hoàn thuế quy định cho tr ờng hợp (3) nh sau
- Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT nộp thừa vào NSNN.
- Quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản của cấp có
thẩm quyền.
Học Viện
Tài Chính
7
Vũ Hồng Hạnh Luận Văn TốtNghiệp
- Quyết toán thuế GTGT đến thời điểm sáp nhập, giải thể.
(4) Cơ sở kinh doanh đợc hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
(5) Hoàn thuế GTGT đã trả đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ODA
- Chủ dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại mua hàng hóa, dịch vụ từ
các nhà cung cấp trong nớc có thuế GTGT để sử dụng cho các dự án này.
- Nhà thầu chính thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thuế sử dụng vốn ODA không hoàn lại cung cấp các hàng hóa, dịch vụ cho các
dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại không phải tính thuế GTGT đầu ra nh-
ng đợc tính khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua
trong nớc có thuế GTGT.
Hồ sơ hoàn thuế quy định cho tr ờng hợp (5) nh sau
- Hồ sơ quy định cho trờng hợp (1).
- Quyết định đầu t của cơ quan có thẩm quyền.
- Xác nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về dự án sử dụng
nguồn vốn ODA không hoàn lại (hoặc sử dụng nguồn vốn ODA vay thuộc diện
đợc NSNN đầu t không hoàn trả) thuộc đối tợng đợc hoàn thuế GTGT.
(6) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn
lại của tổ chức, cá nhân nớc ngoài để mua hàng hóa tại Việt Nam thì đợc hoàn
lại tiền thuế GTGT đã trả ghi trên hóa đơn GTGT khi mua hàng.
Hồ sơ hoàn thuế quy định cho tr ờng hợp (6) nh sau
- Hồ sơ quy định cho trờng hợp (1).
- Bản sao quyết định phê duyệt các khoản viện trợ của cấp có thẩm quyền
theo quy định.
- Văn bản xác nhận của Ban quản lý tiếp nhận viện trợ bộ Tài Chính về
khoản tiền viện trợ của tổ chức phi Chính phủ nớc ngoài, tổ chức viện trợ, giá
trị khoản viện trợ, cơ quan tiếp nhận, quản lý tiền viện trợ.
(7) Đối tợng đợc hởng u đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại
Việt Nam đợc hoàn lại số thuế GTGT đã trả ghi trên hóa đơn GTGT. Cơ sở
Học Viện
Tài Chính
8
Vũ Hồng Hạnh Luận Văn TốtNghiệp
kinh doanh tại Việt Nam bán hàng hóa, dịch vụ cho đối tợng nàykhi lập hóa
đơn tính thuế GTGT vẫn phải tính thuế GTGT.
1.1.2.3 Phân loại đối tợng hoàn thuế
Nhằm hạn chế những gian lận về hoàn thuế GTGT và ngăn chặn tình
hình NSNN bị chiếm đoạt nghiêm trọng qua hoàn thuế GTGT trong thời gian
gần đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 76/2002/NĐ-CP ngày
13/09/2002 sửa đổi bổ sung Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000.
Bên cạnh đó, Bộ Tài Chính đã ban hành thông t số 82/2002/TT-BTC ngày
18/09/2002 sửa đổi bổ sung thông t số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000.
Khác với các văn bản đợc ban hành trớc đây, thông t số 82/2002/TT-BTC
đã có sự thay đổi lớn về cách thức hoàn thuế GTGT, quy định chặt chẽ hơn
nhằm chống hoàn thuế GTGT khống, hạn chế thất thoát NSNN. Thay vì cách
thức hoàn thuế trớc kiểm tra sau thông thờng, việc hoàn thuế GTGT sẽ đợc tiến
hành theo hai phơng thức : hoàn thuế trớc, kiểm tra sau và kiểm tra, thanh
tra trớc khi hoàn thuế
Theo thông t số 82/2002/TT-BTC đối tợng hoàn thuế đợc phân loại nh
sau :
Đối t ợng áp dụng kiểm tra, thanh tra tr ớc khi hoàn thuế
- Cơ sở kinh doanh mới thành lập có thời gian kinh doanh dới 1 năm, đề
nghị hoàn thuế lần đầu.
- Cơ sở kinh doanh đã có các hành vi vi phạm gian lận về thuế GTGT nh
sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp; Bán hàng hóa, dịch vụ không lập
hóa đơn, không kê khai nộp thuế GTGT; Hàng hóa bán trong nớc nhng kê khai
là xuất khẩu để hởng thuế suất 0%; Các hành vi gian lận khác nhằm chiếm đoạt
tiền thuế của NSNN
Đối với các trờng hợp có hành vi gian lận về thuế GTGT, sau thời gian
12 tháng nếu đã chấp hành tốt các quy định của Luật thuế, chế độ quản lý sử
dụng hóa đơn, chứng từ sẽ đợc áp dụng hoàn thuế trớc, kiểm tra sau. Cơ quan
Thuế sẽ xem xét cụ thể các trờng hợp này.
- Cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa là nông sản, lâm sản, thủy hải sản
cha qua chế biến theo đờng biên giới đất liền.
Học Viện
Tài Chính
9
Vũ Hồng Hạnh Luận Văn TốtNghiệp
- Cơ sở kinh doanh chia tách, giải thể, phá sản.
Đối t ợng áp dụng hoàn thuế tr ớc, kiểm tra sau
Là các đối tợng không thuộc 4 nhóm quy định áp dụng kiểm tra, thanh
tra trớc khi hoàn thuế đã nêu trên.
1.1.2.4 Quy trình quản lý hoàn thuế GTGT
Quy trình quản lý hoàn thuế là một yếu tố quan trọng của công tác hoàn
thuế. Mới đây, nhằm quản lý chặt chẽ, chống thất thoát trong hoàn thuế GTGT,
Tổng cục trởng Tổng cục Thuế đã ban hành quyết định 1329/TCT/QĐ/NV1
ngày 18/09/2002 quy định rõ trách nhiệm của các bên trong quy trình quản lý
hoàn thuế GTGT.
Trách nhiệm của đối t ợng đề nghị hoàn thuế
Ngời đại diện hợp pháp của đối tợng đợc hoàn thuế phải ký, gửi đơn đề
nghị hoàn thuế kèm đầy đủ hồ sơ theo quy định cho Cơ quan Thuế trực tiếp
quản lý.
Ngoài hồ sơ gửi đến Cơ quan Thuế theo quy định, các tài liệu, hồ sơ
khác liên quan đến hoàn thuế, đối tợng đợc hoàn thuế phải lu giữ đầy đủ ở cơ
sở. Đối tợng đợc hoàn thuế phải cung cấp các tài liệu liên quan đến hoàn thuế
khi Cơ quan Thuế yêu cầu.
Đối tợng đề nghị hoàn thuế chịu trách nhiệm trớc Pháp luật về tính chính
xác, trung thực của số liệu đã kê khai với Cơ quan Thuế.
Trách nhiêm của Cơ quan Thuế
1. Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế
Cơ quan Thuế trực tiếp quản lý đối tợng đợc hoàn thuế GTGT có trách
nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế theo đúng quy trình, thủ tục hành chính. Khi
nhận hồ sơ, bộ phận hành chính phải ghi rõ ngày nhận hồ sơ, đóng dấu công
văn đến, chuyển hồ sơ cho bộ phận quản lý trong ngày, chậm nhất là ngày làm
việc tiếp theo.
2. Kiểm tra thủ tục, hồ sơ hoàn thuế
Khi nhận hồ sơ do bộ phận hành chính chuyển sang, bộ phận quản lý
thực hiện kiểm tra các nội dung :
Học Viện
Tài Chính
10
Vũ Hồng Hạnh Luận Văn TốtNghiệp
- Kiểm tra thủ tục hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại các văn bản pháp luật
về thuế GTGT.
- Kiểm tra về đối tợng và trờng hợp đề nghị hoàn thuế.
- Kiểm tra các chỉ tiêu, số liệu tổng hợp và chi tiết liên quan đến số thuế
GTGT đề nghị hoàn trên hồ sơ của đối tợng.
Trờng hợp kiểm tra hồ sơ hoàn thuế nếu thấy cha lập đầy đủ, đúng quy
định, Cơ quan Thuế phải thông báo bằng văn bản yêu cầu đối tợng hoàn thuế
bổ sung.
3. Phân loại đối tợng hoàn thuế
Đối với hồ sơ hoàn thuế lập đầy đủ, đúng quy định, bộ phận quản lý
phận loại đối tợng hoàn thuế theo quy định.
4. Kiểm tra xác định số thuế đợc hoàn
Đối tợng áp dụng hoàn thuế trớc, kiểm tra sau
Đối chiếu số liệu liên quan giữa số thuế GTGT đề nghị hoàn; Biểu kê
khai tổng hợp thuế GTGT đầu ra; thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ và cha đợc
khấu trừ hết với Tờ khai nộp thuế GTGT tháng; quyết toán thuế của năm có
liên quan, các bảng kê chi tiết hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào bán ra
Đối tợng áp dụng kiểm tra thanh tra trớc khi hoàn thuế
Căn cứ vào kết quả kiểm tra, thanh tra, quyết định xử lý vi phạm (nếu
có), nếu đối tợng đã thực hiện các quyết định xử lý vi phạm của Cơ quan Thuế
thì phòng Quản lý thu trình lãnh đạo Cục Thuế ra quyết định hoàn thuế theo số
thuế đợc hoàn xác định lại qua kiểm tra, thanh tra.
5. Ra quyết định hoàn thuế
Lãnh đạo cục Thuế căn cứ hồ sơ hoàn thuế của phòng quản lý thu, phòng
nghiệp vụ thuế trình để ra quyết định hoàn thuế.
Thời gian xử lý hoàn thuế là 15 ngày kể từ ngày nhận đợc hồ sơ đầy đủ,
đúng quy định đến khi ra quyết định hoàn thuế; riêng với đối tợng sử dụng vốn
ODA thời gian là 3 ngày. Trờng hợp cần kiểm tra, thanh tra xác minh trớc hoàn
thuế, thời gian tối đa là 60 ngày.
6. Lu hành quyết định hoàn thuế
7. Lập chứng từ ủy nhiệm chi hoàn thuế
Học Viện
Tài Chính
11
Vũ Hồng Hạnh Luận Văn TốtNghiệp
Phòng kế hoạch tổng hợp căn cứ vào Quyết định hoàn thuế lập ủy
nhiệm chi hoàn thuế gửi Kho bạc Nhà nớc tỉnh, thành phố.
8. Lập danh sách đối tợng đợc hoàn thuế, điều chỉnh số thuế GTGT phải
nộp của đối tợng đợc hoàn thuế
Phòng quản lý thu, phòng nghiệp vụ lập danh sách kết quả hoàn thuế
theo mẫu quy định chuyển cho phòng xử lý thông tin và tin học, phòng này sẽ
điều chỉnh số thuế phải nộp cho kỳ tính thuế sau.
9. Hạch toán tổng hợp, báo cáo số thuế đã hoàn
10.Lu hồ sơ hoàn thuế
11.Kiểm tra, thanh tra hoàn thuế tại cơ sở
Trình tự hoạt động thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế đợc tiến hành theo
từng bớc, quy định chặt chẽ trong luật. Gồm:
Đối tợng kiểm tra thanh tra
Ra quyết định kiểm tra thanh tra
Nội dung kiểm tra thanh tra: Kết thúc kiểm tra thanh tra, đoàn thanh tra
tiến hành lập biên bản về nội dung đã kiểm tra, thanh tra và chịu trách nhiệm
trớc pháp luật về kết luận của mình.
Xử lý kết quả kiểm tra thanh tra: Trờng hợp phát hiện kê khai khấu trừ
thuế, hoàn thuế không đúng, Cơ quan Thuế sẽ truy thu kịp thời vào NSNN. Tr-
ờng hợp vi phạm nghiêm trọng phải truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của Pháp luật, cơ quan Thuế lập đầy đủ hồ sơ theo quy định chuyển cho các cơ
quan chức năng xử lý.
Trách nhiêm của Kho bạc Nhà n ớc
Kho bạc Nhà nớc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng thực hiện chi
hoàn thuế cho các đối tợng trong thời gian 3 ngày kể từ ngày nhận đợc quyết
định hoàn thuế và ủy nhiệm chi của Cơ quan Thuế.
1.2 Hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngành
Giao Thông-Xây Dựng
1.2.1 Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của ngành Giao Thông-Xây
Dựng
Học Viện
Tài Chính
12
Vũ Hồng Hạnh Luận Văn TốtNghiệp
Ngành Xây Dựng
Xây dựng là một trong những ngành sản xuất vật chất lớn nhất của nền
kinh tế quốc dân, có nhiệm vụ tái sản xuất các tài sản cố định cho mọi lĩnh vực
sản xuất của đất nớc. Hàng năm, ngành xây dựng sử dụng một lợng vốn lớn
của xã hội và cũng đóng góp đáng kể vào giá trị tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân. Công tác quản lý Nhà nớc đối với lĩnh vực này ngày càng đợc
coi trọng.
Đặc điểm của sản phẩm xây dựng có ảnh hởng rất lớn đến tổ chức sản
xuất và quản lý kinh tế trong xây dựng, làm cho công việc này có những sắc
màu riêng không giống với các ngành sản xuất vật chất khác. Sản phẩm xây
dựng với t cách là một công trình xây dựng hoàn chỉnh thờng có các tính chất
sau :
- Sản phẩm của xây dựng là những công trình nhà cửa đợc xây dựng và sử
dụng tại chỗ, đứng cố định tại địa điểm xây dựng và phân bố tản mạn ở nhiều
nơi trên lãnh thổ. Đặc điểm này làm cho sản xuất xây dựng có tính chất lu
động cao và thiếu ổn định.
- Sản phẩm xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phơng, mang
nhiều tính đa dạng và cá biệt cao về công dụng, về cách cấu tạo và phơng pháp
chế tạo.
- Sản phẩm xây dựng thờng có kích thớc lớn, chi phí lớn, thời gian xây
dựng và sử dụng lâu dài. Do đó, những sai lầm về xây dựng có thể gây nên lãng
phí lớn, tồn tại lâu dài và khó sửa chữa.
- Sản phẩm xây dựng chủ yếu đóng vai trò nâng đỡ và bao che, không tác
động trực tiếp lên đối tợng lao động trong quá trình sản xuất (trừ một số loại
công trình đặc biệt nh đờng ống, công trình thủy lực, lò gang thép)
- Sản phẩm xây dựng có liên quan đến nhiều ngành cả về phơng diện cung
cấp nguyên vật liệu và cả phơng diện sử dụng sản phẩm của xây dựng làm ra.
Sản phẩm xây dựng mang tính chất tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn
hóa, nghệ thuật và quốc phòng.
Vì các sản phẩm xây dựng thờng rất lớn và phải xây dựng trong nhiều
năm nên để phù hợp với công tác thanh quyết toán tài chính, cần phân biệt sản
phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng của xây dựng. Sản phẩm trung gian có
thể là các công việc xây dựng , các giai đoạn và đợt xây dựng đã hoàn thành và
Học Viện
Tài Chính
13
Vũ Hồng Hạnh Luận Văn TốtNghiệp
bàn giao. Sản phẩm cuối cùng ở đây là công trình hay hạng mục công trình xây
dựng hoàn chỉnh và có thể bàn giao đa vào sử dụng.
Ngành Giao Thông
Giao thông vận tải là một trong những ngành trọng yếu của cơ sở hạ tầng
kinh tế xã hội, là ngành sản xuất vật chất thúc đẩy sự phát triển và phân bố lực
lợng sản xuất, phân công lao động xã hội.
Giao thông vận tải là điều kiện tất yếu, không thể thiếu đợc của sự hình
thành thị trờng và phát triển kinh tế. Nó mang những đặc thù riêng khác với
những ngành sản xuất vật chất khác.
- Ngành giao thông vận tải không tạo ra sản phẩm vật chất, những nó làm
thay đổi địa điểm các sản phẩm vật chất. Sự thay đổi địa điểm đó tạo ra mối
liên hệ không gian, đợc biểu hiện cụ thể bằng các tuyến đờng và đợc dừng lại ở
sân ga, cảng, bến xe, sân bay mà sau đó tiếp tục chuyển đến các địa điểm sản
xuất hoặc tiêu dùng để hoàn tất quá trình sản xuất hoặc lu thông.
- Giao thông vận tải là sự tiếp tục của một quá trình sản xuất ở bên trong
quá trình lu thông. Trong quá trình lu thông giá trị do vận tải tạo ra đợc cộng
thêm vào giá trị sản phẩm cần vận chuyển.
- Giao thông vận tải bao gồm nhiều loại, nhiều phơng thức vận chuyển
khác nhau với những đặc điểm kinh tế kỹ thuật khác nhau , bổ sung cho nhau
và khắc phục u nhợc điểm của nhau.
- So với các ngành nông nghiệp, công nghiệp thì không gian và phạm vi
phân bố của ngành giao thông vận tải rất rộng. Nó không chỉ đóng khung và có
ý nghĩa trong một vùng, một nớc, mà còn có ý nghĩa quốc tế.
Cùng với nhu cầu phát triển của nền kinh tế, phạm vi hoạt động của
ngành giao thông không ngừng mở rộng, bao gồm hoạt động vận tải đờng bộ,
đờng sắt, đờng sông, đờng biển, đờng hàng không, đờng ống Nhng để phù
hợp với yêu cầu của nền kinh tế hiện đại, ngành giao thông cần tiếp tục đợc
đầu t và tăng cờng công tác quản lý Nhà nớc để phát huy vai trò cấu trúc hạ
tầng của mình đối với quá trình phát triển kinh tế- xã hội.
Trên đây là những giới thiệu khái quát về ngành Giao Thông và Xây
Dựng, những ngành sản xuất trọng yếu của nền kinh tế. Với quy mô và phạm
vi hoạt động rộng khắp cũng nh những đặc tính kinh tế kỹ thuật của ngành sẽ
chi phối công tác quản lý tài chính nói chung, quản lý thuế nói riêng. Vì vậy,
Học Viện
Tài Chính
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét