Thứ Sáu, 18 tháng 4, 2014

những biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may việt nam đến năm 2010


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "những biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may việt nam đến năm 2010": http://123doc.vn/document/1053993-nhung-bien-phap-day-manh-xuat-khau-hang-det-may-viet-nam-den-nam-2010.htm


BảNG 5: XUấT KHẩU HNG DệT MAY CẹA VIệT NAM 1991 - 2002
34
BảNG 6: KIM NGạCH XUấT KHẩU HNG DệT MAY 37
BảNG 7: Cơ CấU XUấT KHẩU HNG DệT MAY 39
BảNG 8: KNXK HNG DệT MAY CẹA VIệT NAM TRêN MẫT Sẩ THị
TRấNG 40
BảNG 9: KIM NGạCH XUấT KHẩU HNG DệT MAY VO THị TRấNG
EU 42
BảNG 10: CHỉ TIêU SảN XUấT đếN NăM 2010 54
BảNG 11: ĐáNH GIá TIềM NăNG XUấT KHẩU 55
BảNG 12: BảNG SO SáNH GIá HNG DệT MAY XUấT KHẩU SANG
THị TRấNG 61
Lời mở đầu

rong qúa trình phát triển của lịch sử xã hội loài ngời đến thời điểm này,
toàn cầu hoá kinh tế và tự do hoá thơng mại là một xu thế khách quan
bởi sự phát triển mạnh mẽ của lực lợng sản xuất do tác động của khoa học và
công nghệ đã làm cho sự phân công lao động quốc tế vợt ra khỏi biên giới
T
5
của từng quốc gia, trở thành vấn đề của toàn cầu. Với một nớc đang phát triển
nh Việt Nam cần có những chính sách nhằm xúc tiến quan hệ kinh tế đối ngoại
để tham gia vào xu hớng toàn cầu hoá và mang lại hiệu quả cao nhất.
Văn kiện của Đảng đã chỉ ra chiến lợc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
đất nớc - hớng mạnh vào xuất khẩu và coi đây là một định hớng chiến lợc
phát triển kinh tế. Vấn đề đặt ra là chúng ta phải khai thác và tận dụng đợc
các lợi thế của mình một cách tốt nhất.
Ngành may mặc của Việt Nam càng ngày càng khẳng định đợc vai trò của
mình trong nền kinh tế thị trờng. Hiện nay, ngành may mặc Việt Nam đã có quan
hệ với hơn 250 công ty thuộc 60 quốc gia trên thế giới. Ngành may mặc Việt
Nam là ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam (chỉ sau dầu thô). Kim ngạch xuất
khẩu hàng dệt may Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu
và không ngừng tăng nhanh. Nếu nh năm 1991, kim ngạch xuất khẩu của ngành
đạt 158 triệu USD thì đến năm 2002, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đã
tăng lên 2751 triệu USD. Hàng năm, ngành dệt may Việt Nam đã đóng góp rất
lớn vào ngân sách Nhà nớc góp phần phát triển nền kinh tế của Việt Nam.
Nhận thức rõ vai trò của công nghiệp dệt may trong quá trình phát triển
nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là ý nghĩa to lớn và sự cần thiết phải đẩy mạnh
xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam. Vì vậy, em đã chọn đề tài
Những
biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
đến năm 2010


làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu của chuyên đề là nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu
hàng dệt may Việt Nam trong sự phát triển chung của thị trờng hàng dệt may
thế giới, cũng nh dự báo các biến động trong tơng lai của thị trờng hàng dệt
may. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp thích hợp nhằm thúc đẩy xuất khẩu
hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng thế giới.
6
Kết cấu luận văn gồm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu.
Chơng II: Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong những
năm gần đây.
Chơng III: Phơng hớng và biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may
đến năm 2010
Do thời gian đi thực tế và những hiểu biết về sản xuất kinh doanh trong
một ngành kinh tế còn hạn chế nên bài nghiên cứu này không thể tránh khỏi
thiếu sót. Em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo
và các bạn để đề tài phát huy đợc tính hiệu quả trong thực tiễn.
Ch ơng I
Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu

I. Khái niệm và các hình thức xuất khẩu chủ yếu
1.1 Khái niệm
Khái niệm hoạt động xuất khẩu có thể hiểu trên nhiều góc độ khác nhau,
nhng xét theo bản chất của nó thì xuất khẩu chính là một hoạt động tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp thơng mại. Trong đó khách hàng của doanh nghiệp có
thể là một cá nhân, một tổ chức nớc ngoài hay một quốc gia khác.
Nh vậy: Xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ cho đối tác n-
ớc ngoài dới hình thức mua bán thông qua quan hệ hàng hoá tiền tệ nhằm mục
đích lợi nhuận.
Mọi công ty với nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu luôn cố gắng hớng tới
xuất khẩu những sản phẩm dịch vụ của mình ra thị trờng nớc ngoài. Do vậy, xuất
khẩu đợc xem nh là một chiến lợc kinh doanh quốc tế quan trọng, cơ bản của các
công ty hoạt động kinh doanh quốc tế. Có nhiều nguyên nhân khuyến khích các
công ty thực hiện xuất khẩu nh:
(1) Sử dụng, khai thác khả năng vợt trội (những lợi thế) của công ty .
(2)Giảm đợc chi phí cho một đơn vị sản phẩm do nâng cao khối lợng sản
xuất.
7
(3) Nâng cao đợc lợi nhuận của công ty.
(4) Giảm đợc rủi ro do tối thiểu hóa sự giao động của nhu cầu.
8
1.2 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp
Là hình thức nhà xuất khẩu trực tiếp tiến hành các giao dịch với khách
hàng nớc ngoài thông qua các tổ chức của riêng mình. Hình thức này thờng đợc
áp dụng khi nhà sản xuất có đủ điều kiện về vốn để thành lập tổ chức bán hàng,
nhờ đó có thể kiểm soát đợc trực tiếp thị trờng xuất khẩu. Công ty tổ chức sản
xuất sản phẩm sau đó trực tiếp giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng, xuất khẩu
hàng hoá ra thị trờng quốc tế là thể hiện nghiệp vụ kinh doanh của mình đã phát
triển.
Các tổ chức bán hàng trực tiếp của nhà sản xuất gồm các loại sau:
Cơ sở bán hàng trong nớc, để điều hành hay phối hợp các tổ chức phụ
thuộc khác đặt tại thị trờng nớc ngoài.
Đại diện bán hàng xuất khẩu ở nớc ngoài có nhiệm vụ thu thập các đơn
đặt hàng của khách hàng.
Chi nhánh bán hàng tại nớc ngoài: có trách nhiệm quản lý cả công việc
xúc tiến và phân phối hàng hoá trên toàn bộ khu vực thị trờng đã định ở n-
ớc ngoài.
Tổ chức trợ giúp ở nớc ngoài: là một công ty riêng rẽ đợc thành lập và
đăng ký ở nớc ngoài song hầu hết vốn cổ phần của nó lại do nhà xuất khẩu
nắm quyền sở hữu. Tổ chức này có nhiệm vụ qiải quyết vấn đề xuất khẩu
nh khi có hạn chế về xuất khẩu, có yêu cầu về sản phẩm phải phù hợp ở
một thị trờng.
Hình thức này có u điểm là lợi nhuận thu đợc của các doanh nghiệp thờng
cao hơn các hình thức xuất khẩu khác nhờ giảm bớt các chi phí trung gian. Với
vai trò là ngời bán hàng trực tiếp, doanh nghiệp có thể liên hệ trực tiếp và đều
đặn với khách hàng, tiếp cận thị trờng, nắm bắt đợc thị hiếu ngời tiêu dùng nớc
ngoài và phản ứng của khách hàng một cách nhanh chóng. Tuy vậy, hình thức
này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lợng vốn khá lớn để sản xuất hoặc thu
mua, không những thế, nh một quy luật tất yếu, các doanh nghiệp có thể đối mặt
với rủi ro không xuất đợc hàng, rủi ro do thay đổi tỷ giá hối đoái Bởi vậy, với
hình thức xuất khẩu này đòi hỏi nhà xuất khẩu phải có uy tín trên thị trờng trong
9
nớc cũng nh trên thị trờng quốc tế và họ phải là những doanh nghiệp có trình độ
chuyên môn cao.
1.2.2 Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là việc sản xuất thông qua dịch vụ độc lập đặt ngay n-
ớc sản xuất để tiến hành xuất khẩu các sản phẩm của mình ra thị trờng nớc
ngoài. Hình thức này thờng đợc các doanh nghiệp mới tham gia vào thị trờng
quốc tế áp dụng.
Ưu điểm của hình thức này là các doanh nghiệp xuất khẩu không phải đầu
t nhiều vốn cũng nh không phải triển khai lực lợng bán hàng và các hoạt động
xúc tiến khuyếch trơng sản phẩm ở nớc ngoài. Nh vậy, rủi ro đã đợc hạn chế vì
trách nhiệm bán hàng thuộc về các tổ chức trung gian. Do đó, u điểm của hình
thức này có thể khắc phục đợc nhợc điểm của hình thức xuất khẩu trực tiếp. Song
nhợc điểm của nó chính là lợi nhuận của doanh nghiệp xuất khẩu bị giảm do
phải chia sẻ lợi nhuận với tổ chức trung gian tiêu thụ; chính là do không có sự
liên hệ trực tiếp với thị trờng tiêu thụ nên chậm thích ứng thay đổi sản phẩm của
mình với những biến động của thị trờng và không thu đợc thông tin trực tiếp; vì
phải thông qua trung gian nên buộc các doanh nghiệp phải mợn nhãn hiệu của
họ cho nên phụ thuộc nhiều vào hoạt động của trung gian đó.
1.2.3 Xuất khẩu tại chỗ
Xuất khẩu tại chỗ là hình thức kinh doanh có xu hớng phát triển và phổ
biến rộng rãi. Hàng hoá đợc sản xuất và trực tiếp tiêu thụ ngay tại nớc sở tại bởi
đối tợng khách hàng là ngời nớc ngoài. Đặc điểm của hình thức xuất khẩu này là
không có sự dịch chuyển ra khỏi biên giới quốc gia của hàng hoá dịch vụ. Đó là
việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho các ngoại giao đoàn, cho khách du lịch
quốc tế. Hoạt động xuất khẩu tại chỗ có thể đạt hiệu quả cao do giảm bớt chi phí
đóng gói, chi phí bảo quản, chi phí vận tải, tránh đợc các thủ tục phức tạp về hải
quan, thu hồi vốn nhanh. Tuy nhiên, hình thức này manh mún, lợi nhuận thấp,
hạn chế doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh do quy mô khách hàng bị
thu hẹp.
1.2.4 Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là hoạt động kinh doanh thơng mại trong đó một bên (bên
nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu sau đó thực hiện quá trình sản xuất rồi
bán thành phẩm cho một bên khác (bên phái gia công). Vì vậy, trong gia công
quốc tế, hoạt động xuất khẩu cũng gắn liền với hoạt động sản xuất.
10
Hình thức xuất khẩu này ngày nay đang đợc thực hiện khá phổ biến trong
buôn bán thơng mại của nhiều nớc nhất là đối với các nớc đang phát triển. Bởi
đối với bên đặt gia công, phơng thức này giúp họ tận dụng giá rẻ về nguyên liệu
phụ, nhân công của bên nhận gia công. Đối với bên nhận gia công, phơng thức
này giúp họ giải quyết đợc công ăn việc làm cho ngời lao động trong nớc, tiếp
nhận công nghệ mới để thay thế công nghệ cũ lạc hậu.
1.2.5 Buôn bán đối lu
Buôn bán đối lu là một phơng thức trao đổi hàng hoá, trong đó xuất khẩu
kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng giao
đi tơng ứng với lợng hàng nhận về. ở đây mục đích xuất khẩu phải nhằm thu về
một khoản ngoại tệ, nhằm thu về một hàng hoá khác có giá trị tơng đơng. Nói
tóm lại, phơng thức này là lấy cái mình có đổi cái mình không có (hoặc ít).
Ưu điểm của hình thức này là không cần sử dụng ngoại tệ. Các nớc có thể
khai thác tiềm năng của mình (lao động, nguyên liệu, công nghệ ) tránh đợc sự
quản lý chặt chẽ về ngoại hối của Chính phủ.
Buôn bán đối lu có nhiều hình thức nh:
Hàng đổi hàng
Trao đổi bù trừ
Mua đối lu
Chuyển nợ
Mua lại sản phẩm

1.2.6 Xuất khẩu theo nghị định th (xuất khẩu trả nợ)
Đây là hình thức doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu theo chỉ định của Nhà
nớc giao cho về một số hàng hoá nhất định cho hàng hoá nớc ngoài trên cơ sở
nghị định th đã ký kết giữa hai Chính phủ. Hình thức này cho phép doanh nghiệp
tiết kiệm các khoản chi phí tìm kiếm bạn hàng, tránh đợc rủi ro thanh toán. Tuy
nhiên, không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có thể xuất khẩu đợc theo hình
thức này, mà nó chỉ là trờng hợp hãn hữu.
11
Hình thức xuất khẩu này thờng dùng để gán nợ đợc ký theo nghị định th
giữa hai Chính phủ. Thực tế hình thức xuất khẩu này xuất hiện rất ít, thờng trong
một số nớc Xã hội chủ nghĩa trớc đây và chỉ trong một số doanh nghiệp Nhà n-
ớc.
II. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế
quốc dân
2.1 Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho nền kinh tế quốc dân.
Đất nớc ta đang trên con đờng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc
nhằm xoá đói giảm nghèo dần dần tiến lên là nớc công nghiệp phát triển. Để
thực hiện đợc mục tiêu này trong thời gian ngắn nhất đòi hỏi phải có một số lợng
vốn và ngoại tệ lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại. Nguồn
vốn này đợc thu từ các nguồn nh: đầu t nớc ngoài, vay, viện trợ của nớc ngoài,
nguồn thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ, xuất khẩu hàng hoá và sức
lao động
Thông qua quá trình xuất khẩu, chúng ta có thể thu về nguồn vốn, ngoại tệ
lớn góp phần quan trọng vào việc cải thiện cán cân thơng mại, cán cân thanh
toán, tăng dự trữ ngoại tệ. Nhờ vậy mà tăng khả năng nhập khẩu máy móc, thiết
bị, công nghệ, nguyên vật liệu phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc.
2.2 Xuất khẩu góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế
Thông qua hình thức xuất khẩu, các doanh nghiệp có thể trực tiếp tiếp xúc
với khách hàng nớc ngoài, hiểu đợc giá cả, sở thích, thói quen, tập quán, truyền
thống văn hoá của ngời tiêu dùng và các đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở hoạt
động ở thị trờng này, các doanh nghiệp có thể mở rộng phạm vi sang các thị tr-
ờng khác. Xuất khẩu ra nớc ngoài sẽ làm cho các doanh nghiệp năng động hơn,
nhạy bén hơn với sự biến động của thị trờng, khách hàng, những rào cản và
những thay đổi về chiến lợc của đối thủ cạnh tranh. Đồng thời xuất khẩu còn
giúp cho doanh nghiệp khai thác đợc lợi thế so sánh của mình và các biện pháp
khuyến khích của Chính phủ. Xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp nâng cao lợi
nhuận, điều chỉnh cơ cấu vốn và công nghệ, thay đổi mặt hàng, mẫu mã sản
phẩm và tiếp thu đợc kinh nghiệm quản lý của nớc ngoài
Xuất khẩu giúp các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi, tạo khả
năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, đẩy mạnh sản xuất phát triển, ổn định lâu dài.
12
Thông qua hoạt động xuất khẩu, hàng hoá nớc ta sẽ tham gia cạnh tranh trên thị
trờng thế giới về các mặt nh giá cả, mẫu mã, chất lợng Do đó để cạnh tranh đ-
ợc với các doanh nghiệp nớc ngoài thì các doanh nghiệp của Việt Nam phải tổ
chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất mới thích nghi với thị trờng quốc tế
đồng thời các doanh nghiệp cũng phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản
lý và sản xuất kinh doanh phù hợp với xu thế mới của thế giới.
Xuất khẩu cũng góp phần phát triển các dịch vụ đi kèm nh: dịch vụ thơng
mại, bảo hiểm hàng hoá, thông tin liên lạc quốc tế, dịch vụ tài chính tiền tệ, dịch
vụ giao thông vận tải giúp cho quan hệ ngoại giao giữa các quốc gia tốt hơn.
Xuất khẩu cũng giúp cho phát triển các ngành cung cấp đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nớc.
2.3 Xuất khẩu góp phần giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống của
nhân dân
Các ngành sản xuất hàng xuất khẩu tạo ra hàng triệu công ăn việc làm, tạo
một phần không nhỏ vào việc tạo công ăn việc làm cho ngời lao động và giảm tỷ
lệ thất nghiệp. Nâng cao tay nghề cho ngời lao động, làm cho họ quen với tác
phong công nghiệp. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu những mặt
hàng thiết yếu phục vụ đời sống của nhân dân và tăng thu nhập cho nhân dân,
đóng góp vào việc cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân ngày
càng tốt hơn.
III. Nội dung chính của hoạt động xuất khẩu
3.1 Điều tra, nghiên cứu thị trờng xuất khẩu:
3.1.1 Điều tra tìm hiểu thông tin
Thị trờng quốc tế chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố khác nhau, thờng là
phong phú đa dạng hơn nhiều so với thị trờng nội địa. Nhng dù ở trong nớc hay
quốc tế thì việc điều tra cũng cần phải có thông tin. Hiện nay chúng ta có hai
nguồn thông tin chính đó là thông tin thứ cấp và thông tin sơ cấp.
a. Các nguồn thông tin thứ cấp
Là tất cả những thông tin đã đợc công bố nh tin tức và tài liệu thơng mại,
tạp chí có thể phân loại thành các nguồn chủ yếu sau: thông tin của các tổ chức
quốc tế nh các tổ chức chuyên ngành của liên hợp quốc (WTO, ITC, ESCAP),
các tổ chức theo ngành hàng, sách báo thơng mại, nguồn tin của các tổ chức
chuyên ngành về thông tin
13
Ưu điểm cơ bản của các nguồn thông tin thứ cấp là chi phí thu thập rất rẻ,
thông tin thu đợc rất đa dạng. Tuy nhiên, chúng có nhợc điểm là kém tính cập
nhật, độ tin cậy không cao và không phản ánh đợc nhiều khía cạnh quan trọng
của thị trờng nh tập tính, thị hiếu, sở thích tiêu dùng.
b. Các nguồn thông tin sơ cấp
Là thông tin do bản thân doanh nghiệp tự thu thập trên thị trờng thông qua
trao đổi trực tiếp với thơng nhân và khách hàng nớc ngoài. Có 3 phơng pháp
chính để thu thập thông tin sơ cấp: phỏng vấn, quan sát, thử nghiệm thị trờng.
Các nguồn thông tin sơ cấp có u điểm là cập nhật, có độ chính xác cao và
bao quát đợc nhiều khía cạnh của thị trờng không đợc phản ánh trong các nguồn
thông tin thứ cấp song chi phí cho loại thông tin này rất cao.
3.1.2 Việc nghiên cứu thị trờng quốc tế đợc tiến hành theo các nhóm nhân
tố ảnh hởng sau
3.1.2.1 Nghiên cứu các nhân tố mang tính toàn cầu
Nhân tố mang tính toàn cầu là nhóm nhân tố thuộc về hệ thống thơng mại
quốc tế. Mặc dù xu hớng hiện nay trên thế giới là tự do mậu dịch, các quốc gia
đang nỗ lực để giảm bớt hàng rào ngăn cản đối với hoạt động kinh doanh quốc tế
song các nhà kinh doanh quốc tế vẫn phải đối diện với các hạn chế thơng mại
khác nhau nh: thuế quan, hàng rào phi thuế quan (hạn ngạch, cấm vận, sự kiểm
soát ngoại hối chặt chẽ của Chính phủ các nớc, giấy phép nhập khẩu ). Các nhà
xuất khẩu phải nghiên cứu kỹ các hạn chế thơng mại này và tính toán thật cẩn
thận trớc khi đa ra quyết định kinh doanh.
3.1.2.2 Nghiên cứu các nhân tố thuộc môi trờng kinh tế
Khi xem xét, phân tích thị trờng nớc ngoài, nhà kinh doanh phải nghiên
cứu nền kinh tế của từng nớc. Có 3 đặc tính kinh tế phản ánh sự hấp dẫn của một
nớc xét nh một thị trờng cho doanh nghiệp nớc ngoài:
Thứ nhất là cấu trúc công nghiệp của nớc đó: Cấu trúc công nghiệp của
một nớc định hình các yêu cầu về sản phẩm và dịch vụ, mức lợi tức và mức độ sử
dụng nhân lực. Có thể phân biệt các nớc thành 4 loại cấu trúc công nghiệp nh
sau: các nền kinh tế tự cấp tự túc, các nền kinh tế xuất khẩu nguyên liệu thô, các
nền kinh tế đang công nghiệp hoá, các nền kinh tế công nghiệp hoá.
Thứ hai là phân phối thu nhập: Sự phân phối thu nhập của một nớc bị chi
phối bởi cấu trúc công nghiệp, song còn chịu chi phối của nhân tố chính trị.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét