LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "các giải pháp nâng cao tăng cường vốn và nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển trong các dnnn": http://123doc.vn/document/1047867-cac-giai-phap-nang-cao-tang-cuong-von-va-nang-cao-hieu-qua-dau-tu-phat-trien-trong-cac-dnnn.htm
phải gắn với chủ sở hữu;(5) vốn có giá trị về mặt thời gian.
Nội dung cơ bản của vốn đầu tư phát triển trên phạm vi nền kinh tế bao
gồm:
(a). Vốn đầu tư xây dựng cơ bản: là những chi phí bằng tiền để xây
dựng mới ,mở rộng,xây dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài
sản cố định trong nền kinh tế quốc dân.
(b). Vốn lưu động bổ sung: bao gồm những khoản đầu tư nhằm mua
sắm nguyên vật liệu,thuê mướn lao động…làm tăng tài sản lưu động trong
kỳ của toàn bộ xã hội.
(c). Vốn đầu tư phát triển khác: là tất cả cá khoản đầu tư của xã hội
nhằm gia tăng năng lực phát triển của xã hội,nâng cao trình độ dân trí,cải
thiện chất lượng môi trường.Ví dụ như vốn đầu tư cho lĩnh vực giáo
dục:chương trình phổ cập giáo dục,nghiên cứu,triển khai đầo tạo…Vốn chi
cho các chương trình mục tiêu quốc gia nhằm tăng cường sức khoẻ cộng
đồng như chương trình tiêm chủng mở rộng,chương trình nước sạch nông
thôn…
Nguồn vốn đầu tư phát triển là thuật ngữ chỉ các nguồn tích luỹ, tập
trung và phân phối cho đầu tư. Về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu tư
phát triển chính là phần tiết kiệm hay tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy
động để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội. Nguồn vốn đầu tư phát triển
trên phương diện vĩ mô, bao gồm nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước
ngoài. Nguồn vốn trong nước gồm: Vốn nhà nước, vốn dân doanh và vốn
trên thị trường vốn. Nguồn vốn nước ngoài bao gồm: Vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI), vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay thương
mại nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường vốn quốc tế. Trong mỗi thời kỳ
khác nhau, quy mô và tỷ trọng vốn của từng nguồn vốn có thể thay đổi
5
nhưng để chủ động phát triển KTXH của quốc gia theo định hướng chiến
lược và kế hoạch đặt ra, cần nhất quán quan điểm: xem vốn trong nước giữ
vai trò quết định, vốn nước ngoài là quan trọng.
II.LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC (DNNN).
1.Khái niệm chung về DNNN
Trên cơ sở Nghị quyết Trung ương Ba, khóa IX, Luật DNNN năm
2003, tại Điều 1 đã quy định: "DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu
toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới
hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn".
Đó là những doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc giữ
hơn 50% vốn điều lệ. DNNN được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước,
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, trong đó:
1 - DNNN có 100% vốn Nhà nước hoạt động theo Luật DNNN mới (năm
2003) được gọi là Công ty nhà nước (để phân biệt với DNNN có 100% vốn
nhà nước hoạt động theo các luật khác);
2 - Công ty cổ phần, công ty TNHH một hoặc hai thành viên trở lên có
100% vốn Nhà nước hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
3 - Công ty cổ phần, Công ty TNHH hai thành viên trở lên có cổ phần chi
phối hoặc vốn góp chi phối của Nhà nước hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Do khái niệm DNNN được mở rộng hơn trước đây, cho nên, nếu dùng
cùng một khái niệm DNNN thì dễ lẫn lộn giữa ba loại DNNN nói trên. Để
phân biệt giữa DNNN hoạt động theo Luật DNNN mới với DNNN hoạt
động theo các luật khác, loại DNNN do Nhà nước thành lập, sở hữu 100%
vốn điều lệ hoạt động theo luật DNNN mới (Luật DNNN năm 1995 gọi là
DNNN) được gọi là Công ty Nhà nước.
Ngoài ra theo khoản 1 điều 4 chương I của Luật doanh nghiệp 2005
(sửa đổi) thì: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ
sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Cũng theo khoản 22 điều 4 chương I của luật này thì “DNNN là doanh
nghiệp trong đó nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ”.
Vai trò chủ đạo của DNNN thể hiện qua:
Vai trò kinh tế: DNNN giúp khắc phục những khuyết tật của cơ chế thị
trường; đảm nhận các lĩnh vực sản xuất - kinh doanh có tính chiến lược đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội đòi hỏi vốn đầu tư lớn vượt quá khả năng
6
của tư nhân; tham gia vào những lĩnh vực khoa học-công nghệ mũi nhọn, có
hệ số rủi ro cao; tham gia vào một số ngành có lợi thế cạnh tranh.
Vai trò chính trị: Một là, DNNN nắm giữ những ngành đặc biệt quan
trọng liên quan đến an ninh, quốc phòng quốc gia. Hai là, DNNN tham gia
chiếm giữ một số vị trí thiết yếu, quan trọng (tuỳ theo từng thời kỳ phát triển
kinh tế) để chủ động định hướng xã hội, làm đối trọng trong phát triển hội
nhập kinh tế quốc tế.
Vai trò xã hội: DNNN gánh vác chức năng và vai trò xã hội và khác biệt
so với các loại hình doanh nghiệp khác, những ngành ở những địa bàn khó
khăn có ý nghĩa chính trị-xã hội mà tư nhân không muốn đầu tư, đảm bảo
cân bằng về đầu tư phát triển theo vùng, miền, đảm nhận các ngành sản xuất
hàng hoá công cộng thiết yếu.
.
2.Các nội dung cơ bản của đầu tư phát triển trong DNNN.
Theo khái niệm, nội dung đầu tư phát triển bao gồm: Đầu tư những tài
sản vật chất (tài sản thực) và đầu tư những tài sản vô hình. Đầu tư phát triển
các tài sản vật chất gồm: đầu tư tài sản cố định (đầu tư xây dựng cơ bản) và
đầu tư vào hàng tồn kho. Đầu tư phát triển tái sản vô hình gồm các nội dung:
đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đầu tư nghiên cứu triển khai các
hoạt động khoa học-công nghệ-kĩ thuật, đầu tư xây dựng thương hiệu-quảng
cáo…
2.1. Đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư nhằm tái tạo tài sản cố định
của doanh nghiệp. Đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm các hoạt động chính
như: Xây lắp và mua sắm máy móc thiết bị. Trong doanh nghiệp đặc biệt
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, để các hoạt động diễn ra bình thường đều
cần xây dựng nhà xưởng, kho tàng, các công trình kiến trúc, mua và lắp đặt
trên nền bệ các máy móc thiết bị… Hoạt động đầu tư này đòi hỏi vốn lớn và
chiếm tỉ trọng cao trong tổng vốn đầu tư phát triển của đơn vị.
2.2. Đầu tư bổ sung hàng tồn trữ.
2.2.1 Khái niệm
Hàng tồn trữ trong doanh nghiệp là toàn bộ nguyên-nhiên vật liệu, bán
thành phẩm và sản phẩm hoàn thành được tồn trữ trong doanh nghiệp. Tùy
theo loại hình doanh nghiệp, quy mô và cơ cấu các mặt hàng tồn trữ cũng
khác nhau. Nguyên vật liệu là một bộ phạn hàng tồn trữ không thể thiếu của
doanh nghiệp sản xuất nhưng lại không có trong doanh nghiệp thương mại
dịch vụ. Tỉ trọng đầu tư vào hàng tồn trữ trong tổng vốn đầu tư phát triển
của doanh nghiệp thương mại thường cao hơn các loại hình doanh nghiệp
khác. Do vậy xác định quy mô đầu tư hàng tồn trữ tối ưu cho doanh nghiệp
là rất cần thiết.
7
*Vai trò của dự trữ
Dụ trữ luôn là vấn đề sống còn là một đòi hỏi tất yếu khách quan, nó
đảm bảo tính liên tục và hiệu quả của sản xuất và tiêu dùng .
Trong mô hình dự trữ JIT ( Just in time ) chỉ ra:
+ Nếu dự trữ thật nhiều dẫn đến ứng đọng vốn , hàng hoá hỏng , tăng
chi phí bảo quản không hiệu quả.
+ Nếu dự trữ ít quá không đủ nguyên vật liệu để sản xuất , không đủ
hàng hoá để bán và dẫn đến gián đoạn sản xuất kinh doanh .
+ Cần phải phân biệt giữa dự trữ và tình trạng dư thừa ứng đọng sản
phẩm trong các doanh nghiệp
2.2.2 Phân loại hàng tồn trữ :
- Căn cứ vào khái niệm hàng tồn trữ được chia thành :
+ Nguyên vật liệu, bán thành phẩm
+ Thành phẩm
- Căn cứ vào bản chất của cầu hàng tồn trữ được chia thành :
+ Cầu các khoản mục độc lập
+ Cầu các khoản mục phụ thuộc
2.2.3 Chi phí hàng tồn trữ
- Theo quan điểm của nhà quản trị chi phí tồn trữ gồm hai loại chi phí
đặt hàng và chi phí dự trữ hàng.
- Chi phí đặt hàng là toàn bộ chi phí liên quan đến việc thiết lập một
đơn hàng.
- Nội dung của chi phí đặt hàng :
+ Chi phí tìm nguồn hàng
+ Chi phí thực hiện quy trình đặt hàng
+ Chi phí chuẩn bị chuyển hàng về kho
- Đặc điểm của chi phí đặt hàng là tương đối ổn định khi quy mô đặt
hàng thay đổi.
2.2.4 Chi phí dự trữ hàng
- Chi phí dự trữ hàng là toàn bộ chi phí liên quan đến hàng đang dự
trữ tại kho.
- Nội dung của chi phí dự trữ hàng :
+ Chi phí về kho hàng (lệ phí kho bãi, bảo hiểm kho hàng…)
+ Chi phí sử dụng thiết bị (điện nước
+ Chi phí về nhân lực (tiền công của bảo vệ, giám sát tư
vấn…)
8
+ Lệ phí đầu tư vào hàng dự trữ lãi suất tiền vay
+ Những hao hụt được phép.
- Đặc điểm chi phí dự trữ là thay đổi tỷ lệ thuận với quy mô đặt hàng.
2.3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế và
doanh nghiệp. Chỉ có nguồn nhân lực chất lượng cao mới đảm bảo dành
thắng lợi trong cạnh tranh. Do vậy, đầu tư nâng cao chất lượng nhân lực là
rất cần thiết. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực bao gồm: đầu tư cho hoạt
động đào tạo (chính quy, không chính quy, dài hạn, ngắn hạn, bồi dưỡng
nghiệp vụ….) đội ngũ lao động; đầu tư cho công tác chăm sóc sức khỏe-y tế;
đầu tư cải thiện môi trường-điều kiện lao động của người lao động…Trả
lương đúng và đủ cho người lao động cũng được xem là hoạt động đầu tư
phát triển. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp bắt đầu từ
khâu tuyển người lao động. Đây là cơ sở để có được lực lượng lao động tốt,
bởi vậy khâu tuyển người đòi hỏi cần phải rất khắt khe cẩn thận nhất.Tuyển
người hiện nay đòi hỏi phải đạt được các yêu cầu như : Trình độ văn hoá ,
ngoại ngữ, trình độ vi tính …Tiếp đến là quá trình nâng cao khả năng lao
động của người lao động thường xuyên.Trong điều kiện đổi mới hiện nay rất
nhiều công nghệ hiện đại đã và đang được ứng dụng trong các loại hình
doanh nghiệp nước ta.Vì vậy việc đào tạo lao động là yêu cầu vô cùng quan
trọng .Cuối cùng là việc khen thưởng tổ chức các hoạt động về tinh thần
giúp người lao động hăng say trong công việc từ đó nâng cao năng suất lao
động. Các hinh thức khen thưởng đang được thực hiện ở các doanh nghiệp
các cá nhân thành viên có thanh tích tốt đều được thưởng xứng đáng góp
phần nâng cao trong xí nghiệp , công ty , các cuộc thi các cá nhân …Nhờ có
chính sách đào tạo lao động nhiều doanh nghiệp đã đạt được những thanh
công to lớn , góp phần không nhỏ trong chiến lược sản xuất kinh doanh
cũng như chiến lược cạnh tranh của mình.
2.4. Đầu tư nghiên cứu và triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ.
Phát triển sản phẩm mới và các lĩnh vực hoạt động mới đòi hỏi đầu tư
cho các họat động nghiên cứu, triển khai, ứng dụng công nghệ. Đầu tư
nghiên cứu hoặc mua công nghệ đòi hỏi vốn lớn và độ rủi ro cao. Hiện nay
khả năng cho họat động nghiên cứu và triển khai khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp Việt Nam còn khá khiêm tốn. Cùng với đà phát triển của kinh
9
tế đất nước và doanh nghiệp, trong tương lai tỷ lệ chi cho hoạt động đầu tư
này sẽ ngày càng tăng ương ứng với nhu cầu và khả năng của doanh nghiệp.
*Các yếu tố ảnh hưởng đến nghiên cứu và triển khai của doanh nghiệp
-Khả năng tài chính của doanh nghiệp: khả năng tài chính của doanh nghiệp
sx cho phép xác định được khả năng và quy mô đầu tư nghiên cứu và triển
khai của doanh nghiệp.
-Quy mô sản xuất kinh doanh cua doanh nghiệp: quy mô sản xuất kinh
doanh cang lớn thì khả năng quy mô đầu tư nghiên cứu triển khai càng lớn .
-Cơ hội về đổi mới kĩ thuật và các cơ hội trong ngành: những ngành có
nhiều cơ hội đổi mới công nghệ và kĩ thuật đòi hỏi các doanh nghiệp trong
ngành đó phải tích cực đầu tư cho nghiên cứu nắm bắt kịp thời các cơ hội về
kĩ thuật và công nghệ của ngành.
Khi đánh giá hiệu quả đầu tư nghiên cứu triển khai các doanh nghiệp
thường dựa trên một số quan điểm sau :
+ Thứ nhất là, hiệu quả đầu tư nghiên cứu triển khai phải được xem xét
đánh giá toàn diện về các mặt tài chính kinh tế xã hội , môi trường .
+ Thứ hai là, hiệu quả đầu tư nghiên cứu và triển khai vừa có thể lượng
hoá được vừa có thể không lượng hoá được. Do đó kết quả của đầu tư cho
nghiên cứu và triển khai có thể được thể hiện dưới dạng hiện hoặc dưới dạng
ẩn tuỳ theo dự án, chương trình nghiên cứu.
Tóm lại có thể nói đầu tư cho nghiên cứu triển khai đóng vai trò quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Các chương trình
và dự án R&D gắn chặt với chiến lược kinh doanh giúp các doanh nghiệp
đạt được các mục tiêu ngắn hạn cũng như dài hạn về kinh tế cũng như các
ảnh hưởng khác.
10
2.5. Đầu tư cho hoạt động marketing.
Thứ nhất là : đầu tư cho việc nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp
trước hết là nghiên cứu khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.Có thể nói
cạnh tranh là một đặc tính cơ bản nhất của thị trường của doanh nghiệp, sẽ
không có thị trường nếu không có cạnh tranh, trong môi trường cạnh tranh
hoàn hảo mục tiêu của doanh nghiệp, người tiêu dùng là tối đa hoá lợi nhuận
và sự tiện ích của chính mình, khả năng cạnh tranh là nguồn năng lượng
thiết yếu để doanh nghiệp tiếp tục vững bước trên con đường hội nhập kinh
tế.
11
Thực tế cho thấy doanh nghiệp kinh doanh thành công thực hiện các kĩ
năng cạnh tranh rất thuần thục, nó tạo thành phương pháp cạnh tranh đặc
trưng của doanh nghiệp
Các kĩ năng này tập trung vào :
-Tạo lập và phát triển uy tín doanh nghiệp
-Coi trọng chiến lược mở rông thị trương
-Xây dựng và thực hiện đổi mới sản phẩm , mẫu mã
-Luôn tìm cách giảm chi phí sản xuất
-Sách lược tiêu thụ sản phẩm khôn khéo
Thứ hai là: khi nghiên cứu thị trường trong đầu tư tài sản vô hình của
doanh nghiệp ta cần phải nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng.
Hành vi của người tiêu dùng thực hiện trong việc tìm kiếm, mua, sử
dụng đánh giá và vứt bỏ các sản phẩm và dịch vụ mà họ dự định sẽ thoả mãn
các nhu cầu của họ. Nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng là nghiên cứu
các cá nhân đưa ra quyết định thế nào đối với việc chi tiêu các nguồn tài
nguyên có thể sử dụng của họ trong các hạng mục liên quan đến sự tiêu
dùng. Qua việc nghiên cứu hành vi người tiêu dùng sẽ cung cấp cho các nhà
sản xuất những thông tin quan trọng để họ lên kế hoạch sản xuất thiết kế cải
tiến và xây dựng được cac chiến lược khuyến mại.
Mục đích của nghiên cứu người tiêu dùng là phục vụ cho công tác quản
lí kinh doanh sản xuất và dịch vụ. Các nhà quản lí muốn biết nguyên nhân
hành vi của người tiêu dùng , họ muốn biết con người đưa ra quyết định mua
hàng sử dụng, cất kho và vứt bỏ các sản phẩm như thế nào từ đó xây dựng
chiến lược Marketing lập ra những mảng thị trường mới cho một sản phẩm
riêng hay một loại sản phẩm. Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng được tiến
hành bởi các tổ chức Maketing riêng biệt.
12
Thấy được tầm quan trọng và cần thiết của việc nghiên cứu hành vi
người tiêu dùng, các doanh nghiệp đang đầu tư một cách thích đáng cho việc
nghiên cứu. Việc nghiên cứu thành công giúp doanh nghiệp có chiến lược
sản xuất kinh doanh đúng hướng, tiêu thụ nhanh sản phẩm quay vòng vốn
nhanh thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Từ các nội dung của đầu tư phát triển đã trình bày ở trên, các DNNN
hoạt động trên các lĩnh vực khác nhau cần xác định nội dung nào là quan
trọng, có vai trò quyết định đến các nội dung khác ở doanh nghiệp mình để
tập trung đầu tư và phát triển.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG
CÁC DNNN.
Số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh tại thời điểm
31/12 hàng năm phân theo loại hình doanh nghiệp ở nước ta có thể được thể
hiện qua bảng số liệu tóm lược sau:
2001 2002 2003 2004 2005
Tổng số 51680 62908 72012 91755 112952
DNNN 5355 5363 4845 4596 4086
+ Trung ương 1997 2052 1898 1967 1825
+ Địa phương 3358 3311 2947 2629 2261
Cơ cấu %
DNNN 10,36 8,52 6,73 5,01 3,62
13
+ Trung ương 3,86 3,26 2,64 2,14 1,62
+ Địa phương 6,50 5,26 4,09 2,87 2,00
(Nguồn: Niên giám thống kê 2006)
Từ bảng số liệu chúng ta thấy rằng số lượng các DNNN có xu hướng
ngày càng giảm và điều này hoàn toàn phù hợp. Xét về lý thuyết, khu vực
DNNN trong nền kinh tế thị trường không cần có tỷ trọng cao mà chỉ cần
chiếm giữ những vị trí then chốt. Lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn cho
thấy, tỷ trọng DNNN được coi là quá lớn khi vượt quá giới hạn 20-25% và
quá nhỏ khi ở dưới mức 5% GDP. Trong thời kỳ chuyển đổi cần khẳng định
vai trò chủ đạo của DNNN nhưng xét về lâu dài DNNN sẽ giữ vai trò nòng
cốt, là một trong những công cụ điều tiết vĩ mô. Xét về cơ cấu sở hữu,
DNNN là một bộ phận quan trọng, cùng với các bộ phận sở hữu khác phát
triển bình đẳng và cạnh tranh với nhau.
Trong những năm vừa qua, phần lớn các DNNN được sắp xếp lại theo
hướng cổ phần hóa đã nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm đối với nền
kinh tế, sản xuất kinh doanh đã có lãi, nhiều DN đã mạnh dạn đầu tư đổi mới
công nghệ, máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản
phẩm, khắc phục tình trạng lỗ lũy kế và có vốn tích lũy để tái sản xuất mở
rộng.
Trong đó vốn là nguồn lực để thực hiện đầu tư phát triển. Việc sử
dụng vốn như thế nào có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
DNNN là loại hình kinh tế được nhà nước đầu tư vốn lớn vì vậy việc sử
dụng vốn có hiệu quả hay không ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển của
nền kinh tế. Từ sau khi thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế, nhà nước
đã có những chính sách phù hợp hơn đối với sự phát triển của DNNN, nhờ
vậy hiệu quả sử dụng vốn của DNNN đã được nâng cao rõ rệt. Tuy nhiên
vẫn còn nhiều mặt hạn chế để hiểu rõ tinh hình sử dụng vốn đầu tư của
DNNN ta xem bảng số liệu sau :
Vốn sản xuất kinh doanh và doanh thu thuần của DNNN
Tỷ đồng
2000 2002 2003 2004 2005
Vốn sản xuất kinh doanh
Tổng số 998423 1352076 1567179 1966165 2435048
DNNN 670234 858560 932942 1128483 1338255
+ Trung ương 577990 734004 798163 968447 1165902
+ Địa phương 92244 124556 134779 160036 172354
Doanh thu thuần
Tổng số 809786 1194902 1436151 1719401 2157802
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét