Thứ Bảy, 19 tháng 4, 2014

một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất đô thị trên địa bàn thành phố hà nội


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất đô thị trên địa bàn thành phố hà nội": http://123doc.vn/document/1051184-mot-so-giai-phap-nang-cao-hieu-qua-quan-ly-su-dung-dat-do-thi-tren-dia-ban-thanh-pho-ha-noi.htm


Đề án Quản Lý Đô Thị gvhd: Thạc sĩ
Trần Thị Dơng
Ngân
sự gia tăng của dân số đô thị chính thức và nhiều hơn là sự gia tăng dân số
đô thị phi chính thức. Chính sự gia tăng nhanh chóng của dân số đô thị
trong khi các điều kiện cơ sở hạ tầng đô thị tăng chậm đang tạo ra sức ép
lớn về giải quyết các nhu cầu sinh hoạt đô thị. Để gia tăng phát triển hệ
thống cơ sở hạ tầng đô thị, một trong những điều kiện cơ bản là khả năng
đáp ứng về diện tích đất đai tạo bề mặt cho phát triển đô thị. Việc mở rộng
thêm diện tích đất đai cho phát triển đô thị đang gặp phải nhiều giới hạn:
giới hạn về quỹ đất hiện có có thể mở rộng; giới hạn về địa hình bề mặt và
nhất là giới hạn cho phép phát triển quy mô đô thị. Chính những giới hạn
trên đang làm tăng thêm mâu thuẫn giữa cung và cầu về đất đai các đô thị ở
nớc ta.
b. Đan xen nhiều hình thức và chủ thể sử dụng đất
Do điều kiện đặc thù về lịch sử, đất đô thị ở nớc ta hiện đang sử dụng
phân tán về mục đích sử dụng và chủ thể sử dụng. Sự đan xen giữa đất đai
các khu dân c với đất phát triển các hoạt động sản xuất công nghiệp, thơng
mại , dịch vụ và các cơ quan hành chính sự nghiệp. Sự đan xen về mục đích
sử dụng cũng dẫn đến sự đan xen về chủ thể đang sử dụng đất đô thị. Sự
đan xen về chủ thể và mục đích sử dụng đang làm tăng thêm tính bất hợp lý
trong việc sử dụng đất của các đô thị ở nớc ta hiện nay. Việc đan xen trên
cũng đang là lực cản cho việc quy hoạch phát triển đô thị theo hớng văn
minh, hiện đại.
c. Tình trạng sử dụng đất không theo quy hoạch
Việc phát triển các đô thị ở nớc ta vốn dĩ đã thiếu quy hoạch thống nhất,
thêm vào đó sự đan xen về chủ thể sử dụng và mục đích sử dụng, nên tình
trạng sử dụng đất đô thị hiện nay không theo quy hoạch đang là vấn đề nổi
cộm phổ biến của các đô thị. Do thiếu quy hoạch và sử dụng không theo
quy hoạch nên việc sử dụng đất đô thị hiện nay đang thể hiện nhiều bất hợp
lý cả về bố trí kết cấu không gian, địa điểm và lợi ích mang lại.
Ngô Thi Dơng Quý
lớp kt &
ql đô thị 43
5
Đề án Quản Lý Đô Thị gvhd: Thạc sĩ
Trần Thị Dơng
Ngân
Những vấn đề bất cập trên đây đặt ra cho công tác quản lý đất đai phát
triển đô thị ở nớc ta trong thời gian tới nhiều ấn đề lớn cấp bách phải thực
hiện.
Trớc hết phải hình thành quy hoạch về định hớng phát triển tổng thể hệ
thống đô thị, tránh tình trạng phát triển đô thị tự phát không theo quy
hoạch. Việc quy hoạch hệ thống đô thị cần phải xác định đợc quy mô,
phạm vi phát triển của các đô thị trung tâm, các đô thị vệ tinh và giới hạn
tình trạng tự phát kéo dài nối liền các đô thị trung tâm với các đô thị vệ
tinh.
Tiếp đến cần thống kê, điều tra nắm chắc thực trạng sử dụng đất đai của
các đô thị hiện có; xây dựng quy hoạch chi tiết việc phát triển không gian
và sử dụng đất đô thị để công bố công khai rộng rãi nhằm hạn chế các hoạt
động sử dụng tự phát sai quy hoạch, hớng các hoạt động t nhân đi theo địng
hớng quy hoạch đã phê duyệt.Xúc tiến việc thực hiện các phơng án quy
hoạch ở những nơi, những khâu trọng điểm.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách, công cụ và bộ máy quản lý
việc sử dụng đất đai, quản lý phát triển đô thị từ Trung ơng đến các thành
phố, các quận và cấp phờng.
3. Đánh giá đất đô thị
3.1 Giá đất và những nhân tố ảnh hởng đến giá đất
Giá cả của đất: đất đai đô thị thuộc sở hữu toàn dân song vẫn đợc
ngời ta mua bán, trao đổi. Trong thực tế, mọi ngời đều thừa nhận đất đai có
giá của nó. Thực chất giá cả của đất là những chi phí để có đợc quyền sử
dụng đất trong dài hạn. Nó không phải là những chi phí để mua, cải tạo
Các nhân tố ảnh hởng tới giá cả của đất
- Nhu cầu thị trờng về đất có ảnh hởng rất lớn đến giá cả của đất. Nhu cầu
của thị trờng do thu nhập quyết định. Thu nhập thay đổi làm cho cầu về đất
thay đổi theo thời gian và theo vùng. Ngời mua có nhu cầu riêng của mình,
Ngô Thi Dơng Quý
lớp kt &
ql đô thị 43
6
Đề án Quản Lý Đô Thị gvhd: Thạc sĩ
Trần Thị Dơng
Ngân
ví dụ một lô đất gần nơi làm việc của họ thì họ có thể mua với giá cao hơn
và ngợc laị.
- Vị trí của lô đất trong thành phố : Khoảng cách từ lô đất đến trung tâm
thành phố, khoảng cách đến đờng giao thông, đến các trung tâm dịch vụ, th-
ơng mại, mật độ ngời qua lại, hớng nhà có thể xây dựng
- Cơ sở hạ tầng xung quanh lô đất : Mức hoàn thiện của đờng sá, điện nớc,
cống rãnh, trờng học, bệnh viện, tuyến giao thông công cộng
- Chức năng của lô đất và những lô đất xung quanh theo quy hoạch của
thành phố: Lô đất đợc sử dụng để ở, để kinh doanh theo quy hoạch.
- Nguồn thông tin mà hai bên mua bán có đợc : Biết thông tin về bên mua,
bên bán tức là biết về cung cầu trên thị trờng
- Tính chất hợp pháp quyền sử dụng : Trong khuôn khổ pháp lý, một lô
đất có giá cao khi nó đợc giao quyền sử dụng lâu dài biểu thị tính ổn định
của quy hoạch.
3.2 Đánh giá đất đô thị
a. Mục đích, yêu cầu đánh giá đất đô thị
Đất đai là một vật phẩm có giới hạn về diện tích nhng nhu cầu sử dụng
đất đai ngày một tăng lên. Quá trình phát triển xã hội đồng thời là quá trình
gia tăng của đô thị hoá với hai đặc trng chủ yếu là gia tăng về tỷ trọng dân
số đô thị và quy mô diện tích không gian bề mặt. Chính vì vậy, quá trình đô
thị hoá đồng thời là cuộc đấu tranh về sử dụng đất không chỉ trong nội bộ
các hoạt động kinh tê xã hội vùng đô thị mà còn là cuộc tranh dành về sử
dụng đất giữa đô thị với nông thôn, nông nghiệp và công nghiệp. Trong nền
kinh tế thị trờng, sự thắng lợi trong mọi cuộc cạnh tranh bao giờ cũng thuộc
về hoạt động mang lại hiệu quả hơn trội. Chính vì vậy, đánh giá đất đai là
một đòi hỏi tất yếu và làm cơ sở cho công tác quản lý phân chia sử dụng đất
đai có hiệu quả.
Mục đích việc đánh giá đất đô thị là nhằm :
Ngô Thi Dơng Quý
lớp kt &
ql đô thị 43
7
Đề án Quản Lý Đô Thị gvhd: Thạc sĩ
Trần Thị Dơng
Ngân
- Làm cơ sở cho việc quy hoạch, phân chia đất đai cho các mục đích sử
dụng và sự phát triển đô thị trong chiến lợc phát triển lâu dài, đồng thời là
cơ sở của kế hoạch sử dụng đất đô thị trong từng thời kỳ và hàng năm.
- Làm cơ sở cho việc tính giá đất để giao quyền sử dụng đất cho các cơ
quan, cá nhân trong việc sử dụng đất đô thị theo đúng mục đích sử dụng
quy định, đồng thời làm cơ sở cho việc tính giá thuê đất cho các hoạt động
sử dụng mặt bằng.
- Là cơ sở kinh tế giúp cho việc quản lý sử dụng đất đô thị một cách có
hiệu quả nhất.
b. Các phơng pháp đánh giá
Phơng pháp đánh giá trực tiếp : Là phơng pháp đơn giản
dựa trên cơ sở phân tích so sánh lô đất hiện tại với những lô đất xung quanh
đã đợc mua bán trao đổi. Phơng pháp trực tiếp mang nhiều tính chủ quan
của các bên mua và bán, nó phụ thuộc nhiều vào những thông tin mà hai
bên có đợc về thị trờng đất của khu vực.
Phơng pháp thu nhập hoặc đầu t : Giá thị trờng thực tế của
đất là tổng giá trị của các luồng thu nhập từ đất trong tơng lai đợc hiện tại
hoá. Giả sử trong thời hạn n năm, tỷ suất lợi tức thị trờng là i, luồng thu
nhập do một lô đất mang lại là R đ/năm, giá trị hiện tại của lô đất sễ đợc
xác định theo công thức :
PV =

+
t
i
R
)1(

Trong đó t(1,n) là số năm cho thuê (bán). Khi n=1 có nghĩa là ngời chủ
đất chỉ bán quyền sử dụng đất trong vòng 1năm mà thôi. Nếu nh lô đất đợc
bán vĩnh viễn thì giá trị hiện tại của lô đất đợc tính theo công thức đơn giản
là PV = R/i. Trong thực tế tính toán, khi số năm cho thuê trên 100 năm thì
giá trị của đất tính theo hai công thức xấp xỉ bằng nhau. Trên phơng diện
Ngô Thi Dơng Quý
lớp kt &
ql đô thị 43
8
Đề án Quản Lý Đô Thị gvhd: Thạc sĩ
Trần Thị Dơng
Ngân
đầu t, giá trị PV chính là số tiền đầu t để hàng năm ta có khoản thu nhập là
R.
Tuy nhiên, khoản thu nhập cần đợc xem xét ở hai góc độ : thu nhập trớc
thuế (thu nhập thô) và thu nhập sau thuế (thu nhập thuần hay thu nhập
ròng). Ngời chủ tài sản sau khi nhận các khoản thu nhập từ đất phải đóng
thuế đất; phần còn lại đợc gọi là thu nhập thuần hay thu nhập ròng về đất.
Khi đó :

PV =

=

t
i
TR
)1(


Trong đó T là thuế suất hàng năm mà ngời chủ phải nộp. Trong thực tế,
chính sách thuế hàng năm thờng hay thay đổi nên khi tính PV cần xem xét
thuế nh một đaị lợng bình quân trong dài hạn.
Phơng pháp trừ dần : Là phơng pháp áp dụng cho các lô đất đã
xây dựng các công trình trên đó. Giá đất bằng tổng giá trị nhà và đất trừ đi
các yếu tố giá trị nhà cửa, cây cối và các khoản lệ phí, chi phí có liên quan
nh lãi suất ngân hàng, lệ phí xây dựng
Phơng pháp thay thế : Xác định giá đất bằng cách giả định nó
nh là lô đất ở nơi khác nhng có các yếu tố tơng đơng, áp dụng trong trờng
hợp không có các thông tin về giá đất ở xung quanh, không xác định rõ
luồng thu nhập mà lô đất có thể mang lại.
II. Quản lý sử dụng đất đô thị
1. Các khía cạnh quản lý sử dụng đất đô thị
1.1 Điều tra, khảo sát, lập bản đồ địa chính
Điều tra, khảo sát, lập bản đồ địa chính là biện pháp đầu tiên phải thực
hiện trong công tác quản lý đất đô thị. Thực hiện tốt công tác này giúp cho
ta nắm đợc số lợng, phân bố, cơ cấu chủng loại đất đai.
Ngô Thi Dơng Quý
lớp kt &
ql đô thị 43
9
Đề án Quản Lý Đô Thị gvhd: Thạc sĩ
Trần Thị Dơng
Ngân
Việc điều tra, khảo sát, đo đạc thờng đợc tiến hành dựa trên một bản đồ
hoặc tài liệu gốc sẵn có. Dựa vào tài liệu này, các thửa đất đợc trích lục và
tiến hành xác định mốc giới, hình dạng của lô đất trên thực địa; cắm mốc
giới và lập biên bản mốc giới. Tiến hành đo đạc, kiểm tra độ chính xác về
hình dáng và kích thớc thực tế của từng lô đất, lập hồ sơ kỹ thuật lô đất.
Trên cơ sở các tài liệu sẵn có và các hồ sơ kỹ thuật thu thập đợc sau khi
điều tra đo đạc, tiến hành xây dựng bản đồ địa chính.
1.2 Quy hoạch xây dựng đô thị và lập kế hoạch sử dụng đất đô thị
a. Quy hoạch xây dựng đô thị
Quy hoạch đô thị là một bộ phận của quy hoạch không gian có mục tiêu
trọng tâm là nghiên cứu những vấn đề về phát triển và quy hoạch xây dựng
đô thị, các điểm dân c kiểu đô thị. Quy hoạch đô thị có liên quan đến nhiều
lĩnh vực khoa học nhằm giải quyết tổng hợp những vấn đề về tổ chức sản
xuất, xã hội, đời sống vật chất, tinh thần và nghỉ ngơi giải trí của nhân dân,
tổ chức hệ thống hạ tầng kỹ thuật, nghệ thuật kiến trúc và tạo lập môi trờng
sống đô thị.
Đô thị hoá phát triển kéo theo sự gia tăng về số lợng dân c đô thị, đòi hỏi
sự gia tăng về đất đai xây dựng. Chức năng và hoạt động của đô thị ngày
càng đa dạng và phức tạp, nhu cầu của con ngời ngày càng tăng cao và liên
tục đổi mới. Vì vậy quy hoạch đô thị là những hoạt động định hớng của con
ngời tác động vào không gian kinh tế và xã hội, vào môi trờng tự nhiên và
nhân tạo, vào cuộc sống cộng đồng xã hội nhằm thoả mãn những nhu cầu
của con ngời. Công tác quy hoạch đô thị phải đạt đợc 3 mục tiêu sau đây :
- Tạo lập tối u cho việc sử dụng các điều kiện không gian cho quá trình
sản xuất mở rộng của xã hội.
- Phát triển toàn diện tổng hợp những điều kiện sống, điều kiện lao động
và những tiền đề phát triển nhân cách, quan hệ cộng đồng của con ngời.
- Tạo lập tối u quá trình trao đổi giữa con ngời với thiên nhiên, khai thác
và bảo vệ tài nguyên môi trờng.
Ngô Thi Dơng Quý
lớp kt &
ql đô thị 43
10
Đề án Quản Lý Đô Thị gvhd: Thạc sĩ
Trần Thị Dơng
Ngân
Việc thiết kế quy hoạch đô thị thờng gồm 2 hoặc 3 giai đoạn chủ yếu :
xây dựng quy hoạch sơ đồ cơ cấu phát triển đô thị, quy hoạch tổng thể và
quy hoạch chi tiết. Quy hoạch sơ đồ phát triển cơ cấu đô thị mang tính định
hớng phát triển đô thị trong thời gian 25-30 năm; quy hoạch tổng thể đô thị
xác định rõ cấu trúc đô thị trong thời gian 10-15 năm; thiết kế quy hoạch
chi tiết các bộ phận của đô thị là việc cụ thể hoá hình khối không gian, đ-
ờng nét, màu sắc và bộ mặt kiến trúc trục phố, trung tâm các khu ở, sản
xuất nghỉ ngơi và giải trí của đô thị.
b. Lập kế hoạch sử dụng đất
Việc phân chia đất đai sử dụng vào xây dựng đô thị có thể chia thành các
nhóm chính sau đây :
- Đất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tập trung: Bao gồm đất để xây
dựng các công trình sản xuất, kho tàng, các xí nghiệp dịch vụ sản xuất,
hành chính quản lý, đào tạo, nghiên cứu và giao thông phục vụ các hoạt
động sản xuất và đi lại của ngời lao động.
Ngoài ra còn có thể bố trí trong khu đất công nghiệp các công trình dịch
vụ công cộng, thể thao và nghỉ ngơi, giải trí.
Đất các khu ở : Bao gồm đất để xây dựng các khu ở mới và các khu ở cũ
(thờng gọi là các khu hỗn hợp ở, làm việc). Trong các khu đất ở dùng để
xây dựng nhà ở, các công trình dịch vụ công cộng, đất cây xanh, thể dục thể
thao và giao thông phục vụ cho khu ở.
Ngoài ra còn bố trí trong khu ở các cơ sở sản xuất không độc hại và sử
dụng đất ít, các cơ quan hành chính sự nghiệp, các cơ sở nghiên cứu khoa
học, thực nghiệm và tiểu thủ công nghiệp.
- Đất khu trung tâm đô thị : Bao gồm đất trung tâm đô thị, các trung tâm
phụ và trung tâm chức năng của đô thị trong các khu quận dùng để xây
dựng các công trình hành chính chính trị, dịch vụ cung cấp hàng hoá vật
chất, văn hoá, giáo dục đào tạo, nghỉ dỡng du lịch và các công trình giao
thông.
Ngô Thi Dơng Quý
lớp kt &
ql đô thị 43
11
Đề án Quản Lý Đô Thị gvhd: Thạc sĩ
Trần Thị Dơng
Ngân
Ngoài ra còn có thể bố trí trong các khu đất trung tâm của đô thị các nhà
ở khách sạn, các công trình nghỉ ngơi giải trí, các cơ sở sản xuất không độc
hại, chiếm ít diện tích, các cơ sở làm việc cao tầng.
- Đất cây xanh thể dục thể thao : Bao gồm đất vờn hoa, công viên các bờ
sông, bờ hồ, các mảng rừng cây nhỏ, các khu vờn (trồng cây, ơm cây) và
đất xây dựng các công trình và sân bãi thể dục,thể thao đô thị.
Có thể bố trí trong khu đất cây xanh, thể dục thể thao các công trình dịch
vụ công cộng nhà ở, nhà nghỉ dỡng, khu cắm lều trại nghỉ mát, các cơ sở
sản xuất nông, lâm, ng nghiệp đô thị.
- Đất giao thông : Bao gồm đất xây dựng các tuyến đờng chính, đờng khu
vực, đờng trục đi bộ lớn, tuyến đờng sắt, bến bãi giao thông tĩnh, ga đỗ xe
và một số công trình dịch vụ kỹ thuật giao thông. Trong quy hoạch đất giao
thông cần đặc biệt lu ý đến đất dành cho các công trình ngầm nh đờng cấp
thoát nớc, đờng dây điện và dây thông tin
Ngoài ra đất đô thị còn gồm một số khu đất đặc biệt không trực thuộc
quản lỷ trực tiếp của đô thị nh khu ngoại giao đoàn, khu doanh trại quân
đội, các khu nghỉ dỡng, các cơ quan đặc biệt của nhà nớc.
1.3 Giao đất, cho thuê đất
a. Giao đất
Nhà nớc chủ chơng giao đất lâu dài và ổn định cho các hộ gia đình và
cho các tổ chức kinh tế. Việc giao đất phải đợc thực hiện trên cơ sở hiệu
quả kinh tế; đảm bảo công bằng bình đẳng trong quan hệ đất đai; mọi lô đất
trong thành phố đều đợc quy hoạch, xác định chức năng, mục đích sử dụng.
Các tổ chức và cá nhân có nhu cầu sử dụng đất đô thị có thể lập hồ sơ xin
giao đất để sử dụng vào mục đích đã đợc phê duyệt.
Việc tổ chức thực hiện quyết định giao đất đô thị do uỷ ban nhân dân
thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã, quận huyện có trách nhiệm tổ chức thực
hiện, bắt đầu là việc giải phóng mặt bằng và hớng dẫn đền bù các thiệt hại
khi thu hồi đất trong phạm vi địa phơng mình quản lý.
Ngô Thi Dơng Quý
lớp kt &
ql đô thị 43
12
Đề án Quản Lý Đô Thị gvhd: Thạc sĩ
Trần Thị Dơng
Ngân
Các cơ quan địa chính cấp tỉnh làm thủ tục thu hồi đất, tổ chức việc giao
đất tại hiện trờng theo quyết định giao đất, lập hồ sơ quản lý và theo dõi sự
biến động của quỹ đất đô thị. Việc giao nhận đất tại hiện trờng chỉ đợc thực
hiện khi các tổ chức, cá nhân xin giao đất có quyết định giao đất, nộp tiền
sử dụng đất, lệ phí địa chính và làm các thủ tục đền bù thiệt hại theo đúng
quy định của pháp luật.
Ngời đợc giao đất có trách nhiệm kê khai, đăng ký sử dụng đất tại uỷ ban
nhân dân phờng, xã, thị trấn nơi đang quản lý khu đất đó. Sau khi nhận
đất, ngời đợc giao đất phải tiến hành ngay các thủ tục chuẩn bị đa vào sử
dụng. Trong trờng hợp có sự thay đổi về mục đích sử dụng thì ngời đợc giao
đất phải trình cơ quan quyết định giao đất xem xét giải quyết.
Việc sử dụng đất đợc giao phải đảm bảo đúng tiến độ ghi trong dự án đầu
t xây dựng đã đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền phê duyệt. Nếu trong
thời hạn 12 tháng kể từ khi nhận đất, ngời đợc giao đất vẫn không tiến hành
sử dụng mà không đợc cơ quan có thẩm quyền cho phép thì quyết định giao
đất không còn hiệu lực.
b. Thuê đất
Các tổ chức và cá nhân không đợc giao đất hoặc không có quỹ đất xin
giao, hoặc các công việc sử dụng không thuộc diện đợc giao đất thì có thể
thuê đất để thực hiện các hoạt động của mình. Nhà nớc cho các tổ chức,
cá nhân Việt Nam thuê đất đô thị để sử dụng vào các mục đích sau đây :
- Tổ chức mặt bằng phục vụ cho việc thi công xây dựng các công trình
trong đô thị.
- Sử dụng mặt bằng làm kho bãi.
- Tổ chức các hoạt động xã hội nh cắm trại, hội chợ, lễ hội.
- Xây dựng các công trình cố định theo các dự án đầu t phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, nhà ở.
Các tổ chức, cá nhân nếu có nhu cầu thuê đất trong đô thị dành cho các
mục đích đã đợc phê duyệt thì phải làm hồ sơ xin thuê đất.
Ngô Thi Dơng Quý
lớp kt &
ql đô thị 43
13
Đề án Quản Lý Đô Thị gvhd: Thạc sĩ
Trần Thị Dơng
Ngân
Cơ quan địa chính cấp tỉnh xem xét, thẩm tra hồ sơ xin thuê đất và trình
cơ quan nhà nớc có thẩm quyền quyết định. Sau khi có quyết định cho thuê
đất, cơ quan nhà nớc đợc uỷ quyền tiến hành ký hợp đồng với bên xin thuê
đất.
Ngời thuê đất có nghĩa vụ : Sử dụng đất đúng mục đích; nộp tiền thuê
đất, lệ phí địa chính theo đúng quy định của pháp luật; thực hiện đúng hợp
đồng thuê đất.
Hết thời hạn thuê đất, đối với trờng hợp sử dụng mặt bằng, ngời thuê đất
phải thu dọn mặt bằng trở lại nguyên trạng, không đợc làm h hỏng công
trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật có liên quan và bàn giao lại cho bên cho thuê.
Đối với việc cho ngời nớc ngoài thuê đất đợc tiến hành theo quy định
riêng của nhà nớc.
c. Đấu giá quyền sử dụng đất
Đấu giá quyền sử dụng đất là việc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền lựa
chọn chủ đầu t là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế để giao
quyền sử dụng đất (hoặc cho thuê đất) bằng hình thức đấu thầu công khai,
nhằm mục đích huy động.
1.4 Đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị
a. Nghĩa vụ đăng ký quyền sử dụng đất của các chủ sử dụng đất
Mọi tổ chức cá nhân khi sử dụng đất đều phải tiến hành kê khai đăng ký
việc sử dụng đất với uỷ ban nhân dân phờng, thị trấn để đợc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng hợp pháp đất đang sử dụng. Việc đăng ký đất đai
không chỉ đảm bảo quyền lợi của ngời sử dụng đất mà còn là nghĩa vụ bắt
buộc đối với ngời sử dụng đất. Việc đăng ký đất đai sẽ giúp cho cơ quan
nhà nớc nắm chắc hiện trạng sử dụng đất, thực hiện các tác nghiệp quản lý
đồng thời thờng xuyên theo dõi quản lý sử dụng đất đai theo đúng mục
đích.
Ngô Thi Dơng Quý
lớp kt &
ql đô thị 43
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét