Thứ Ba, 21 tháng 1, 2014

Tác động của việc ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO tới ngành thép Việt Nam.DOC

Ba là: Gia nhập WTO chúng ta có đợc vị thế bình đẳng nh các thành
viên khác trong việc hoạch địng chính sách thơng mại toàn cầu, có cơ hội để
đấu tranh nhằm thiết lập một trật tự kinh tế mới công bằng hơn, hợp lí hơn, có
điều kiện bảo vệ lợi ích của đất nớc, của doanh nghiệp. Đơng nhiên là kết quả
đấu tranh còn tuỳ thuộc vào thế lực của chúng ta, vào khả năng tập hợp lực l-
ợng và năng lực quản lí điều hành của ta.
Bốn là: Hội nhập thúc đẩy cải cách trong nớc, đảm bảo tiến trình cải
cách của ta đồng bộ hơn.
Năm là: Việc hội nhập còn giúp ta nâng cao vị thế trên trờng quốc tế,
tạo điều kiện triển khai có hiệu quả đờng lối đối ngoại theo phơng châm: Việt
Nam muốn làm bạn, là đối tác tin cậy của các nớc trong cộng đồng thế giới vì
hoà bình, hợp tác và phát triển.
* Thách thức khi gia nhập WTO :
Bên cạnh những cơ hội mà chúng ta có thể tận dụng, kinh tế Việt Nam
vẫn gặp phải không ít những khó khăn khi gia nhập tổ chức thơng mại thế giới
WTO. Thủ tớng chính phủ cũng đã nhấn mạnh những thách thức mà chúng ta
phảI đối đầu:
Một là: Cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, với nhiều đối thủ hơn, trên
bình diện rộng hơn, sâu hơn. Đây là sự cạnh tranh giữa sản phẩm của ta với
sản phẩm các nớc, giữa doanh nghiệp nớc ta với doanh nghiệp các nớc, không
chỉ trên thị trờng thé giới mà ngay trên thị trờng nớc ta do thuế nhập khẩu phải
cắt giảm từ mức trung bình 17.4% hiện nay xuống trung bình 13.4% trong
vòng từ 3-5 năm, nhiều mặt hàng còn giảm mạnh hơn.
Cạnh tranh không chỉ diễn ra ở cấp độ sản phẩm với sản phẩm, doanh
nghiệp với doanh nghiệp. Cạnh tranh còn diễn ra giữa nhà nớc và nhà nớc
trong việc hoạch định chính sách quản lí và chiến lợc phát triển nhằm phát huy
nội lực và thu hút đầu t bên ngoài. Chiến lợc phát triển có phát huy đợc lợi thế
so sánh hay không, có thể hiện đợc khả năng phản ánh vợt trớc trong một thế
5
giới biến đổi nhanh chóng hay không. Chính sách quản lí có tạo dợc chi phí
giao dịch xã hội thấp nhất cho sản xuất kinh doanh hay không, có tạo dụng đ-
ợc môi trờng kinh doanh, đầu t thông thoáng, thuận lợi hay không.
Tổng hợp các yếu tố cạnh tranh trên đây sẽ tạo nên sức cạnh tranh của
toàn bộ nền kinh tế, sức cạnh tranh quốc gia.
Hai là: Trên thế giới sự phân phối lợi ích của toàn cầu hoá là không
đồng đều. Những nớc có nền kinh tế phát triển thấp đợc hởng lợi thấp hơn. ở
mỗi quốc gia sự phân phối lợi ích cũng không đồng đều. Một bộ phận dân c đ-
ợc hởng lợi ít hơn, thậm chí còn bị tác động tiêu cực của toàn cầu hoá; nguy c
phá sản một bộ phận doanh nghiệp và nguy cơ thất nghiệp sẽ tăng lên, phân
hoá giàu nghèo mạnh lên. Điều đó đòi hỏi phải có chính sách phúc lợi và an
sinh đúng đắn; phải quán triệt và thực hiện thật tôt chủ chơng của Đảng:
Tăng trởng kinh tế đi đôi với xoá đói giảm nghèo thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội ngay trong tong bớc phát triển.
Ba là: Hội nhập kinh tế quốc tế trong một thế giới toàn cầu hoá, tính
tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nớc sẽ tăng lên. Sự biến động trên thị trờng các n-
ớc sẽ tác động mạnh đến thị trờng trong nớc, đòi hỏi chúng ta phải có chính
sách vĩ mô đúng đắn, có năng lực dự báo và phân tích tình hình, cơ chế quản lí
phải tạo cơ sở để nền kinh tế có khả năng phản ánh tích cực, hạn chế ảnh hởng
tiêu cực trớc những biến động trên thị trêòng thế giới. Trong điều kiện tiềm lực
đất nớc có hạn, hệ thống pháp luật cha hoàn thiện, kinh nghiệm vận hành nền
kinh tế thi trờng cha nhiều thì đây là khó khăn không nhỏ, đòi hỏi chúng ta
phải phấn đấu vơn lên mạnh mẽ với lòng tự hào và trách nhiệm rất cao trớc
quốc gia, trớc dân tộc.
Bốn là: Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những vấn đề mới trong việc
bảo vệ môi trờng, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá và truyền thống
tốt đẹp của dân tộc, chống lại lối sống thực dụng chạy theo đồng tiền.
6
II. ngành thép việt nam hội nhập cơ hội và thách
thức
1. Ngành thép Việt Nam cam kết hội nhập
Ngành thép hội nhập là một tất yếu trong hoàn cảnh cả nớc đang hội
nhập kinh tế quốc tế. Hiệp hội thép Việt Nam đã cam kết trớc những điều luật
thong mại của nhà nớc khi gia nhập WTO. Đó là việc i đến xoá bỏ các hàng
rào thuế quan về nhập khẩu thép vào Việt Nam. Đi đôi với việc thừa nhận
những chính sách của nhà nớc, các doanh nghiệp thép cũng chuẩn bị về mặt t
tởng cũng nh kế hoạch chiến lợc để nâng cao khả năng hội nhập của ngành
thép nói chung, cũng nh đảm bảo cho các doanh nghiệp có khhả năng đứng
vững ngay tại thị trờng trong nớc.
2. Những cơ hội mà ngành thép có thể tận dụng trong tiến trình hội
nhập
Vấn đề nhận thức cơ hội đến với Việt Nam khi gia nhập Tổ chức thơng
mại thế giới đã đợc chúng ta nhìn nhận từ rất lâu. Riêng đối với ngành thép thì
những cơ hội đó là:
Yếu điểm lớn nhất của ngành thép Việt Nam đó là phôi thép. Từ trớc tới
nay việc sản xuất phôi thép trong nớc còn rất hạn chế, chủ yếu nhập khẩu bên
ngoài với giá cao. Việc mỏ cửa sẽ đem lại cho chúng ta nhiều nguồn nhập hơn.
Mở cửa chúng ta có cơ hội thu hút vốn đầu t nớc ngoài cho việc đầu t
sản xuất phôi thép, đầu t máy móc trang thiết bị hiện đại cho ngành thép Việt
Nam vốn đang còn rất lạc hậu.
Trong hội tảo Công nghệ thép Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
WTO do Viện chiến lợc chính sách công nnghệ (IPSI) phối hợp với tập đoàn
Sojitz(Nhật Bản) tổ chức ngày 2/8/2007 đã nhận định ngành thép Việt nam có
một vai trò rất quan trọng không chỉ đối với thị tròng nội địa mà còn cả đối với
thị trờng thế giới. Vì thế hội nhập chính là cơ hội tốt để ngành thép phát triển
thị trờng tiêu thụ ra thị trờng thế giới.
7
3. Thách thức hội nhập đối với ngành thép
Nói đến hội nhập với muôn vàn cơ hội cho sự phát triển kinh té, nhng
hội nhập không phải dễ dàng. Đặc biệt đối với ngành thép Việt Nam khi còn
qua bé nhỏ và lạc hậu so với nến kinh tế thế giới , lại đợc bảo hộ bởi những
chính sách của chính phủ thì thách thức mà chúng ta gặp phải là rất lớn:
Thực hiện cam kết hội nhập, Việt Nam phải thực hiện hạn chế dần đi
đến xoá bỏ các hàng rào kĩ thuật đối với hàng nhập khẩu từ các quốc gia khác,
công cụ để bảo hộ cho sản xuất trong nứơc không nữa. Với hệ thống pháp luật
cha hoàn thiện, còn nhiều thiếu sót, ngành thép Việt Nam phải tự mình vơn
lên. Đặc biệt trong vấn đề quản lí chất lợng, đăng kiểm nhãn mác, bảo vệ môi
trờng còn nhiều bất cập; công tác quản lí nhà nớc còn chồng chéo, thiếu tính
ổn định và nhất quán giữa các bộ ngành khi xử lí các vấn đề liên quan đến
ngành thép nh thuế, bình ổn thị trờng nhập khẩu nguyên vật kiệu, cấp phép
nhập khẩu là nguyên nhân đẩy ngành thép tới tình thế khó xử , lao đao tr ớc
những đòi hỏi ứng xử của thị trờng.
Các sản phẩm thép sẽ phải đối mặt với sự ồ ạt của thép nhập khẩu từ
bên ngoài. Đó là sự cạnh tranh gay gắt với sản phẩm thép từ các quốc gia
Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, cạnh tranh với một số l ợng lớn các sản
phẩm đa dạng cả về chất lợng cũng nh chủng loại. Trong khi cơ cấu chủng loại
sản phẩm thì đơn điệu, thiếu các sản phẩm thép dài, thép hình cỡ lớn, thép chất
lợng cao và thép chế tạo máy móc. Hệ thống phân phối thép cũng không rõ
ràng qua nhiều khâu phân phối trung gian.
Mặc dù những năm qua, ngành thép đã có tốc độ phát triển nhanh
chóng đạt khoảng 55% nhu cầu nội địa vế các sản phẩm thép(trong đó có
những loại đáp ứng đợc khoảng 70-80% nhu cầu nội địa) và đã tự khẳng định
đợc vai trò trong nền kinh tế quốc dân, thế nhng, sự phát triển của ngành thép
8
còn thiếu tính bền vững, chậm khắc phục tình trạng mất cân đối giữa thợng
nguồn (sản xuất phôi) và hạ nguồn (cán thép).
Năng lực sản xuất phôi thép trong nớc chỉ mới đáp ứng đợc 20-25% nhu
cầu cán thép. Còn 75-80% lợng phôi thép phụ thuộc vào nhập khẩu bên ngoài.
Chính vì vậy, mỗi khi thị trờng thế giới biến động, ngành thép Việt Nam lại
phải gồng mình lên gánh chịu thiệt hại.
III. quan điểm của chính phủ đối với sản xuất và
kinh doanh của ngành thép
1. Vai trò của ngành thép
Có thể nói ngành thép luôn giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân.Là một bộ phận của ngành công nặng, công nghiệp thép cung cấp
nguyên vật liệu cơ bản cho ngành xây dựng, ngành chế tạo máy, ngành cơ
khí Vì thế ngành thép giữa một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình
công nghiệp hoá và hiên đại hoá đất nớc.
Thực tế đã chứng minh tầm quan trọng của nó qua triển vọng tiêu thụ
thép trên thế giới và trong nớc.
* Tiêu thụ thép toàn cầu
Năm 2005, toàn thế giớ tiêu thụ khoảng 1.126 triệu tấn thép. Năm 2006,
đạt 1.217 triệu tấn, tăng đén 1.305 triệu tấn năm 2007 và dự báo năm 2008 lên
đén 1.385 triiêụ tấn tăng 6% so với năm 2007.Trong đó Trung quốc tiếp tục là
đọng lực tăng trởng nhu cầu thép toàn cầu, chiếm 55% tổng mức tiêu
thụ.Trong đó nguyên nhân chủ yếu là do quá trình đô thị hoá tăng nhanh
chóng tiếp tục làm tăng nhu cầu đối với thép xây dựng
Tiêu thụ thép của ấn Độ tăng 13% vào năm 2007 lên 53 triệu tấn và
tiếp tục tăng 9% trong năm 2008 , nhờ có chính sách khuyến khích tiêu thụ
thép của chính phủ ấn Độ và các chơng trình tăng đầu t cho các công trình
phát triển kết cấu hạ tầng.
9
Tiêu thụ thép của Nga dự báo tăng 10% trong năm 2007 lên 43 triệu tấn
và tiếp tục tăng 7% trong năm 2008 , chủ yếu do nhu cầu phát triển ngành cơ
khí, và nhu cầu cải tạo công trình kết cấu hạ tầng và sự phát triển của ngành
xây dựng.
Tiêu thị thép của Hoa kì đạt 115 triệu tăn và tiếp tục tăng 1% trong năm
2008,lên 116 triệu tấn do nhu cầu của ngành ché tạo máy, đặc biệt là ngành
sản xuất ôtô .
*Tiêu thụ thép trong n ớc
Nhu cầu tiêu thụ thép trong nớc ngày càng gia tăng cùng với sự gia tăng
của tốc độ công nghiệp hoá và hiện đại hoà đất nớc.
Tng trng GDP (%); II- Tng trng công nghip (%); III-
Tng trng sx thép (%); IV- Tng tiêu th thép (%)
Giai đoạn I II III IV
1996-2000 6,94 13,57 27 37
2001-2005 7,5 14,08 14 78
2006-2010 7,5 10,38 10 123
2011-2015 7,0 8-9 9-9,5 170
Từ thực tế tiêu thụ thép trên thế và trong nớc đã cho thấy sự quan trọng
cần thiết phải phát triển ngành thép trong nền kinh tế quốc dân.
2. Quan điểm của nhà nớc đối với sự phát triển ngành thép trong các
giai đoạn tiếp theo
Quan điểm của chính phủ nhằm phát triển ngành thép sao cho đáp ứng
đợc nhu cầu về thép thông thờng của Việt Nam để không bị lệ thuộc vào bên
ngoài.
10
Trong giai đoạn đầu sẽ phát triển các khâu hạ nguồn trớc nh thép cán
tròn xây dựng, thép cán tấm nóng, cán tấm nguội đi từ thép phôi, thép nhập
khẩu và một phần thép phế liệu. Trong quá trình phát triển sẽ tiếp tục đầu t
chiều sâu những cơ sở hiện có, nghiên cứu phát triển khâu thợng nguồn có sử
dụng quặng sắt trong nớc và một phần quặng sắt nhập khẩu phù hợp với trình
độ công nghệ đã thuần thục. Mà cụ thể là:
1. Thép là vật t chiến lợc của ngành công nghiệp, ngành xây dựng,
ngành quốc phòng, có vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc. Vì thế ngành thép cần đợc xác định là ngành công
nghiệp đợc u tiên phát triển.
2. Phát huy hiệu quả nguồn tài nguyên sẵn có trong nớc (đặc biệt
nghiên cứu sớm khai thác mỏ sắt Quý Xa và các mỏ nhỏ phục vụ sản xuất
gang thép Thái Nguyên), kết hợp với việc nhập khẩu một phần phôi thép và
quặng sắt của nớc ngoài, xây dựng khu liên hợp luyện kim công suất 4-5 triệu
tấn thép/năm để tng bớc đáp ứng nhu cầu thép trong nớccả về chủng loại và
chất lợng. Trong giai đoạn đầu tập trung phát triển các khâu hạ nguồn nh cán
thép xây dựng, thép cán tấm nóng, cán tấm nguội, sau đó cần nghiên cứuphát
triển khâu thợng nguồn để sử dụngcó hiệu quả nguồn để sử dụng có hiệu quả
nguồn tài nguyên trong nớc.
3. Kết hợp chặt chẽ giữa phát huy nội lực và tranh thủ tận dụng có
hiệu quả các nguồn từ nớc ngoài (trớc hết về thiết bị và công nghệ hiẹn đại).
Kết hợp hài hoà giữa yêu cầu giữ vững độc lập tự chủ về kinh tế với xu thế hội
nhập, toàn cầu hoá; tự chủ nhng không bỏ qua các cơ hội hợp tác và sự phân
công lao động quốc tế đẻ đẩy nhanh tốc đọ phát triển ngành thép. Đa dạng hoá
vốn đầu t cho ngành thép. Vốn đầu t của nhà nớc chủ yếu dành cho phát triển
các nguồn quặng trong nớc và công trình sản xuất thép lá, thép tấm;
4. Về công nghệ:Trong giai đoạn đến năm 2020 vẫn sử dụng công
nghệ truyền thống là sản xuất lò cao luyện thép. Đồng thời tích cực nghiên cứu
11
các công nghệ mới tiên tiến, hiện đại đẻ phat triển ngành thép. Đối với khu
liên hợp luyện kim khép kín có vốn đầu t lớn và thời gian xây dựng kéo dài, có
thể triển khai trớc khâu sản xuất cán kéo. Sau đó sẽ phát triển khâu sản xuất
phôi thép cán từ quặng.
5. Nhà nớc có chính sách hỗ trợ tích cực cho ngành thép trong khuôn
khổ cho phép của các cam kết thơng mại và hội nhập kinh tế quốc tế.
6. Tham gia AFTA, gia nhập WTO đồng nghĩa với việc xoá bỏ hàng
rào thuế quan, ngành thép phải củng cố mở rộng từ khâu sản xuất đến phân
phối với các ngành kinh tế khác để mở rộng thị trờng và cạnh tranh đợc ở thi
trờng trong nớc và thế giới.
7. Đi đôi với việc xây dựng các nhà máy hiện đại, phải coi trọng đầu t
chiều sâu, đổi mới công nghệ, hiện đại hoá các cơ sở hiện có lên ngang bằng
tiên tiến trong nớc và khu vực.
8. Quan tâm công tác phát triển nguồn nhân lực và phát triển khoa học
công nghệ phục vụ ngành.
Chơng ii
thực trạng của ngành thép Việt Nam sau
khi gia nhập Tổ chức thơng mại thế giới
WTO
I. quá trình phát triển của ngành thép
1. Quá trình phát triển của ngành thép trong nền kinh tế thế
giới
Trên thế giới ngành thép ra đời từ rất lâu đời, nhng không phải ở tất
cả các nớc trên thé giới. Do vậy chúng ta sẽ nghiên cứu sự hình thành và
phát triển của nó ở một số nớc điển hình nh các nớc G7, NIC, Trung Quốc
a. Các nớc G7
12
Các nớc G7 là các nớc công nghiệp phát triển từ lâu đời, do vậy ngành
công nghiệp thép tại các nớc này cũng đợc xây dựng và phát triển khá sớm.
Cho đến nay các nớc G7 vẫn là các nớc hàng đầu thế giới về ngành thép. Năm
204, tổng sản lợng thép thô của Nhật Bảnlà 112 triệu tấn (đứng thứ 2 thế giới
sau Trung Quốc); Hoa Kì đứng thứ 3 với 99 triệu tấn; Đức, Italia, Pháp lần lợt
đứng thứ 6,10 và 11 với sản lợng tơng ứng là 46, 28 và 21 triệu tấn thép thô.
Đặc điểm của các nớc G7 là những nớc có trình độ kinh tế rất phát triển,
GP bình quân đầu ngời đều ở mức cao trên 20.000 USD. Tiêu thụ thép bình
quân đầu ngời không còn ở mức cao (hiện khoảng 250-500 kg/ngời) do đã
hoàn thàn công nghiệp hoá. Mặc dù phải trải qua nhiều thời kì khủng hoảng,
nhng ngành thép của các nớc G7 vẫn đợc duy trì và phát triển, hớng mạnh
sang xuất khẩu. Sản lợng thép sản xuất không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ
trong nớc mà còn để xuất khẩu với tỉ lệ cao.
Các nớc G7 đều có ngành công nghiệp chế tạo phát triển với công nghệ
cao, sản xuất hàng hoá xuất khẩu khắp thế giới. Ngành thép các nớc này đều
có khả năng sản xuất, cung ứng vật liệu chất lợng cao và đa dạng về chủng
loại. tại các nớc này, sản phẩm thép dẹt đợc sản xuất nhiều hơn thép dài ( tỉ lệ
thép dẹt của Nhật Bản là 65%, Hoa Kí là 69%, Đức 64%).
b. Các nớc NIC (Hàn Quốc, Đài Loan )
Đây là những nớc công nghiệp mới, có nền kinh tế tăng trởng mạnh từ
những năm 80 của thế kỉ trớc. Cho đến thập kỉ 90 thu nhập bình quân đầu ngời
đã đạt khoảng 10.000 USD (theo số liệu của ADB năm 2003). GDP bình quân
đầu ngời của Hàn Quốc, Đài Loan tơng ứng là 10.300 và 12.8000 USD. Trong
bối cảnh chính trị, kinh tế thế giới chiến tranh lạnh, ngành thép các nớc này đã
đợc Nhà nớc tập trungđầu t ngay từ đầu và đã nhanh chóng trở thành những
nhà sản xuất thép hàng đầu thế giới nh POSCO và China Steel (CSC).
13
Sản lợng thép thô năm 2004 của Hàn Quốc và Đài Loan 47.5 triệu tấn
và 19.5 triệu tấn; đứng thứ 5 và đứng thứ 13 trên thế giới. Mức tiêu thụ biểu
kiến của 2 nớc này lần lợt là 47,2 triệu tấn và 22,1 triệu tấn. Nh vậy, tỷ lệ sản
xuất và đáp ứng nhu cầu trong nớc là rất cao ( xấp xỉ 100% đối với Hàn Quốc
và 88% đối với Đài Loan).
Do các nớc NIC đang ở giai đoạn cao của quá trình công nghiệp hoá
nền kinh tế nên mức tiêu thụ thép bình quân đầu ngời năm 2003 của Hàn Quốc
và Đài Loan tơng ứng là 955 KG và 878 kg. Tỷ lệ sản xuất thép dẹt/thép dài
của Hàn Quốc là 58% và của Đài Loan là 56/44.
c. Tình hình sản xuất thép thế giới hiện nay nói chung
Theo Bộ Nông nghiệp và Tài nguyên Ôxtrâylia (ABARE), sản lợng thép
thô thế giới năm 2007 tăng khoảng 7%, lên 1,34 tỷ tấn và tiếp tục tăng 6% vào
năm 2008, lên 1,41 tỷ tấn. Trong đó Trung Quốc là nớc có tốc đọ tăng sản l-
ợng cao nhất, chiếm 70% mức tăng tổng sản lợng thép năm 2007 và 60%mức
tăng sản lợng của năm 2008. Sản lợng của Nga, ấn Độ và Bra-xin có triển
vọng tăng lên trong khi sản lợngcủa Hoa Kỳ dự báo sẽ giảm xuống do sức ép
cạnh tranh từ Trung Quốc và nhu cầu yếu của các ngành công nghiệp chế tạo
Hoa Kỳ.
2. Các giai đoạn phát triển của ngành thép Việt Nam
Ngành thép Việt Nam bắt đầu đợc xây dựng từ đầu những năm 60. Khu
liên hợp gang thép Thái Nguyên do Trung Quốc giúp ta xây dựng đã cho ra
mẻ gang đầu tiên vào năm 1963. Công xuất thiết kế lúc đó của khu gang thép
là 100 ngàn tấn/ năm. Song do chiến tranh và khó khăn nhiều mặt, 15 năm sau,
Khu liên hợp gang thép Thái Nguyên mới có sản phẩm thép cán. Năm 1975,
Nhà máy luyện cán thép Gia Sàng do Đức(trớc đây) giúp đã đi vào sản xuát.
Công nghệ thiết kế của cả khu liên hợp lên đến 10 vạn tấn/năm. Từ đó đến nay
ngành thép Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạ phát triển:
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét