lại là để tiêu dùng. Phần này đợc phân phối thành phần chi phí cho quản lý hành
chính, phúc lợi xã hội, phần còn lại mới đợc phân phối cho tiêu dùng cá nhân. Nh
vậy tổng sản phẩm xã hội vừa đợc phân phối để tiêudùng cho sản xuất vừa đợc phân
phối để tiêu dùng cho cá nhân.
2.2. Một số nguyên tắc phân phối chủ yếu ở nớc ta
Từ bản chất của quan hệ phân phối ở nớc ta đã hình thành một số nguyên tắc
phân phối chủ yếu.
Một là phân phối theo lao động.
Nớc ta đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trong giai đoạn này
thì hình thức phân phối theo lao động là hình thức phân phối căn bản là nguyên tắc
phân phối chủ yếu thích hợp nhất, với các thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu
công hữu về t liệu sản xuất. Chính sự giải phóng về lao động đã đòi hỏi rằng công
cụ lao động phải đợc nâng lên thành tài sản chung của xã hội và lao động tập thể
phải đợc công xã điều tiết với sự phân phối sản phẩm một cách công bằng. Công cụ
lao động đợc nâng lên thành tài sản chung, điều đó có nghĩa là sự công hữu về t liệu
sản xuất. Chính quan hệ công hữu về t liệu sản xuất đã quyết định phân phối theo
lao động phải trở thành tất yếu nắm vai trò to lớn. Mỗi lao động xã hội trong quá
trình lao động đều tạo ra đợc một lợng sản phẩm nhất định với một lợng giá trị nhất
định nhng ta chỉ xét lợng giá trị đợc chính ngời lao động đó mang lại cho sản phẩm
phân phối theo lao động chính là sụ phân phối dựa trên cơ sở sự khác nhau về giá trị
mà mỗi lao động mang lại cho sản phẩm của họ hay sự hao phí sức lao động. Những
ngời không lao động không đợc phân phối, những ngời có giá trị lao động khác
nhau đợc phân phối khác nhau, những ngời có giá trị lao động nh nhau. Đó chính là
nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong hoàn cảnh nớc ta thì phân phối theo lao
động là hoàn toàn phù hợp. ở nớc ta chế độ công hữu và t hữu sản xuất đã đợc thiết
lập do đó phân phối theo lao động là hoàn toàn phù hợp với quan sệ sản xuất ở nớc
ta. Mặt khác đúng trong thời kỳ quá độ nớc ta còn nhiều loại lao động khác nhau có
lao động giản đơn, lao động kỹ thuật, lao động trí óc, lao động chân tay. Chính sự
khác biệt trong các loại lao động mà kết quả lao động có sự khác nhau. Điều này
đòi hỏi phải dựa vào kết quả lao động để phân phối. Mặt khác nữa, trong xã hội còn
tồn tại những ngời có t tởng ỷ lại ăn bám do đó phải phân phối theo lao động để
đảm bảo công bằng. Trong hoàn cảnh nớc ta nền kinh tế còn nghèo nàn, còn sự đồi
nghèo, lợng sản phẩm xã hội không thể thoả mãn nhu cầu của tất cả mọi ngời, hơn
nữa lao động cha trở thành nhu cầu mà nó vẫn chỉ là phơng kế sinh nhau của mỗi
ngời, trong hoàn cảnh nằy thì phân phối theo lao động là hoàn toàn phù hợp. Thông
qua phân phối theo lao động có thể thúc đẩy mọi ngời laođộng tích cực hơn qua đó
thúc đẩy sản xuất phát triển.
Để phân phối theo lao động đảm bảo các yêu cầu phải căn cứ vào số lợng, chất
lợng lao động của mỗi ngời để trả công cho lao động,phải trả công bằng nhau cho
lao động nh nhau, trả công khác nhau cho lao động khác nhau không kể già, trẻ,
trai, gái, dân tộc Mặt khác phải giải quyết tốt mọi mối quan hệ giữa lợi ích vật
chất với động viên tinh thần cho ngời lao động. Đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đó
phân phối theo lao động mới phát huy tác dụng thúc đẩy xã hội phát triển. Để thực
hiện tốt những yêu cầu này chúng ta cần đấu tranh chống lai sai lầm phổ biến là chủ
nghĩa bình quân và khuynh hớng đổi mới rộng quá mức khoảng cách giữa các thang
lơng bậc lơng hay sự u đãi đặc biệt cho một số đối tợng mà không có cơ sở kinh tế.
Thực hiện tốt phân phối theo lao động ở nớc ta hiện nay sẽ mang lại nhiều tác dụng
to lớn, nó sẽ góp phần tạo sự công bằng trong xã hội, khuyến khích ngời lao động
tích cực lao độnghết năng lực và không ngừng nâng cao trình độ bản thân, qua đó
tạo điều kiện phân bố lao động hợp lý giữa các ngành kinh tế thúc đẩy nền sản xuất
xã hội phát triển.
Hai là phân phối theo tài sản vốn và những đóng góp khác cùng với phân phối
theo lao động, nguyên tắc phân phối này cũng rất phù hợp ở nớc ta. Phân phối theo
vốn, tài sản hay những đóng góp khác đó chính là hình thức phân phối hay trả công
cho vốn, tài sản và những đóng góp, nó đợc thể hiện thông qua lãi suất, lợi tức, lợi
nhuận. Trong hoàn cảnh nớc ta đang đi lên CNXH từ một nền sản xuất nhỏ lẻ và
manh mún. Tình trạng thiếu vốn cha cao. Một phần tơng đối lớn nguồn vốn hiện
nay còn nằm phân tán rải rác trong tay những ngời lao động sản xuất nhỏ, những
nhà t sản nhỏ. Để huy động nguồn vốn trong dân c tập trung cho quá trình sản xuất
xã hội, Nhà nớc không thể đáp ứng các biện pháp hành chính cỡng chế vì nó làm
suy giảm lực lợng sản xuất vốn có của xã hội. Do đó, chúng ta chỉ có thể dùng các
biện pháp kinh tế mềm dẻo đó là thông qua các hình thức vay vốn, góp vốn, góp vón
cổ phần với mức lãi hợp lý. Những cách làm này đã huy động đợc một lợng vốn lớn
hơn nhiều so với vốn có và đã đa sở hữu t nhân nhng sử dụng vốn lại mang tính xã
hội. Nh vậy trong hoàn cảnh thực tế nớc ta để huy động nguồn vốn trong dân c
chúng ta cần tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, các thành viên trong xã hội,
mạnh dạn đầu t vốn vào sản xuất kinh doanh phát triển kinh tế đất nớc.
Ba là phân phối ngoài thu lao lao động thông qua các quỹ phúc lợi xã hội.
Nguyên tắc phân phối này cùng với nguyên tắc phân phối theo lao động, phân
phối theo vốn tài sản và những đóng góp tạo nên sự thúc đẩy nền sản xuất xã hội
phát triển và tạo lập sự cân bằng giữa các thành viên trong xã hội nguyên tắc phân
phối này là hoàn toàn phù hợp với hoàn cảnh nớc ta. Khi trong xã hội ngoài những
ngời có sức khoẻ có đủ năng lực lao động, để nhận đợc phân phối theo lao động hay
những ngời có của cải do vay để đợc phân phối theo vốn, tài sản thì cũng có không
ít những ngời không có tài sản cho vay lại không có đủ năng lực sản xuất họ phải
sống dựa vào gia đình, vào xã hội. Do đó đối với những gia đình có thu nhập quá
thấp tính theo đầu ngời thì xã hội phải thực hiện phần trợ cấp để giúp họ có cuộc
sống bình thờng tối thiểu. Mặt khác qua đó cũng tạo điều kiện phát triển toàn diện
cho mọi thành viên trong xã hội, nâng cao trình độ lao động xã hội. Nh vậy trong
hoàn cảnh nớc ta phân phối ngoài thù lao lao động theo các quỹ phúc lợi xã hội là
hết sức cần thiế. Đảng và Nhà nớc ta đã nhận thức đúng đắn điều này, đại hội VII
của Đảng đã nêu bật hai quan điểm lớn. Đó là coi mục tiêu phát triển toàn diện con
ngời là động lực của mọi hoạt động kinh tế xã hội, và đảm bảo thống nhất giữa
chính sách kinh tế và chính sách xã hội. Nh vậy trong khi năng suất lao động xã hội
còn thấp, nguồn thu ngân sách còn hạn chế chúng ta cần đẩy mạnh xã hội hoá việc
giải quyết những vấn đề chính sách xã hội, huy động mọi khả năng của nhân dân.
2.3. Một số hình thức thu nhập chủ yếu ở nớc ta.
Trong nền kinh tế xã hội nớc ta hiện nay, thông qua quá trình phân phối mà
hình thành các hình thức thu nhập khác nhau của tầng lớp dân c, trong đó có các
hình thức thu nhập chủ yếu.
a. Một là hình thức tiền lơng.
Tiền lơng là một phần thu nhập quốc dân mà doanh nghiệp nhà nớc trả cho cán
bộ công nhân viên chức dới hình thức tiền tệ căn cứ vào số lợng, chất lợng, hay kết
quả lao động.
Cơ cấu tiền lơng gồm 2 phần: phần tiền lơng cơ bản và phần tiền lơng bổ xung
hay tiền thởng. Tiền lơng cơ bản có căn cứ xác định là dựa vào số lợng chất lợng
thang lơng bậc lơng thống nhất của Nhà nớc, đợc tính vào trong chi phí sản xuất, nó
có vai trò làm cho ngời lao động vì lợi ích bản thân mà quan tâm đến kết quả lao
động của mình từ đó ngời lao động luôn có ý thức nâng cao trình độ chuyên môn
của bản thân. Còn tiền thởng không tính vào chi phí sản xuất, nó phụ thuộc vào kết
quả hoạt động của doanh nghiệp do đó cũng kích thích ngời lao động quan tâm đến
kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hệ thống các bậc lơng, thang lơng đợc Nhà nớc quy định thống nhất trên cơ sở
phân tích tình hình chung của hoạt động sản xuất xã hội trong cả nớc, cũng nh tham
khảo ngạch bậc tiền lơng cảu ngời lao động, nó giúp cho việc phân loại tiền lơng
của ngời lao động có tính đén trình độ chuyên môn, điều kiện lao động và cả tầm
quan trọng cảu ngành sản xuất. Tiền lơng đợc thẻ hiện qua 2 phạm trù là tiền lơng
danh nghĩa và tiền lơng thực tế. Tiền lơng danh nghĩa là phần tiền tệ mà ngời lao
động nhận đợc, nó biểu hiện bằng số tiền nhất định mà thu nhập quốc dân dành cho
tiêu dùng cá nhân phù hợp với sự hao phí sức lao động mà họ đã bỏ ra. Nếu trong
điều kiện vật giá ít biến đổi thì sự tăng lên của tiền lơng danh nghĩa cũng đảm bảo
nâng cao mức sống của ngời lao động. Còn trong điều kiện giá cả biến động thì tiền
lơng danh nghĩa khong phải là trớc đo chính xác sự thay đổi mức sống của ngời lao
động. Khi đó chúng ta ta cần quan tâm đến tiền lơng thực tế. Tiền lơng thực tế đợc
biểu hiện qua hiện vật, nó là toàn bộ lợng giá trị thu đợc từ vật phẩm sinh hoạt và
dịch vụ mà ngời lao động có thể mua đợc bằng tiền lơng danh nghĩa cảu mình. Sự
biến động của tiền lơng danh nghĩa phụ thuộc vào sự gia tăng của vật giá khi giá cả
tăng lên có nghĩa là voứi lợng tiền công danh nghĩa nhất định thì tiền công thực tế
giảm đi, ngợc lại tiền lơng thực tế sẽ tăng lên nếu nh tăng tiền khác của ngời lao
động. Tăng tiền lơng thực tế biểu hiện sự tăng lên của đời sống xã hội, tăng tiền l-
ơng thực tế luôn là một đòi hỏi để nâng cao thu nhập thực tế của dân c.
Nh vậy tiền lơng có ảnh hởng rất lớn tới đời sống của ngời lao động, do đó
thông qua chính sách tiền lơng có thể tác động mạnh đến đời sống ngời lao động.
Nghị quyết đại hội VII của Đảng đã khẳng định đối với chính sách tiền lơng và thu
nhập, khuyến khích mọi ngời tăng thu nhập và làm giàu dựa vào kết quả lao động và
hiệu quả kinh tế, bảo vệ các nguồn thu nhập hợp pháp, điều tiết hợp lý thu nhập giữa
các bộ phận dân c các ngành, các vùng. Đấu tranh ngăn chặn thu nhập phi pháp.
b. Hình thức tiền công
Là một hình thức thu nhập cũng gần giống tiền lơng. Tiền công là một phần
tiền do các doanh nghiệp kinh tế ngoài nhà nớc trả cho ngời lao động tơng ứng với
sự hao phí sức lao động của họ. Nh vậy tiền công cũng là một thức đo giá trị lao
động nó căn cứ vào sự hao phí sức lao động, để trả công cho ngời lao động. Nh vậy
tiền công cũng có tác dụng và yêu cầu nh tiền lơng. Nó cũng là một động lực kích
thích ngời lao động vì lợi ích bản thân mà quan tâm đến kết quả lao động của mình.
c. Hình thức lợi nhuận, lợi tức.
Trong nền kinh tế thị trờng cái àm doanh nghiệp quan tâm hàng đầu luôn là lợi
nhuận. Lợi nhuận chính là thể hiện của kết quả sản xuất kinh doanh là hiệu quả hay
không hiệu quả. Lợi nhuận chính là phần chênh lệch giữa doanh thu và tổng chi phí
sản xuất. Trong nền kinh tế thị trờng với tcs động to lớn, lợi nhuận chính là động lực
chi phí phối hành vi sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để thu đợc lợi nhuận
cao các doanh nghiệp bằng mọi cách cạnh tranh với nhau tìm mọi cách giảm chi phí
để thu lợi nhuận cao. Vì lợi nhuận các doanh nghiệp luôn quan tâm đến thị trờng,họ
sẽ sản xuất những hàng hoá mà ngời tiêu dùng a thích nơi và từ bỏ các khu vực hàng
hoá mà ngời tiêu dùng không a thích, do đó tạo ra cơ cấu hàng hoá phù hợp với nhu
cầu của thị trờng. Nh vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp thu
đợc lợi nhuận. Nó chính là thớc đo giá trị lao động của họ, nó vừa phản ánh thành
quả lao động của mỗi ngời đồng thời phản ánh thành quả lao động của cả tập thể.
Nh vậy lợi nhuận cũng là bộ phận đóng góp không nhỏ vào thu nhập. Để tăng trởng
và phát triển kinh tế cần nâng cao sức sáng tạo của ngời sản xuất kinh doanh. Muốn
vậy phải không ngừng nâng cao thu nhập của họ trong đó có lợi nhuận. Do đó phải
không ngừng cải tiến cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế đặc biệt là chính sách
phân phối lợi nhuận.
Lợi tức chính là một phần lợi nhuận mà Nhà nớc hay các tổ chức kinh tế trả
cho ngời sở hữu tiền tệ để đợc sử dụng vốn tiền tệ của họ. Nh vậy lợi tức có nguồn
gốc từ lợi nhuận, nó là một phần lợi nhuận đợc sản xuất ra trong các doanh nghiệp.
Trong thực tế các doanh nghiệp luôn luôn sử dụng một phần nợ vaydo đó luôn phải
trả phần lợi tức cho ngời cho vay theo mức tỷ suất lợi tức đã thỏa thuận. Mức thực tế
của tỷ suất lợi tức do quan hệ giữa cung và cầu về tiền tệ trên thị trờng tiền tệ quyết
định.
Trong thực tế luôn luôn có một bộ phận tiền tệ nhàn rỗi trong dân c do đó, lợi
tức sẽ là một biện pháp huy động những nguồn vốn nhàn rỗi này cho các hoạt động
phát triển kinh tế xã hội. Nh vậy lợi tức là một hình thức thu nhập có ích của mọi
tầng lớp dân c trong xã hội.
Trong nền kinh tế nớc ta đã và đang xuất hiện công ty cổ phần trong đó kêu
gọi ngời có nguồn vốn nhàn rỗi hoặc đầu t không hiệu quả, mua cổ phiếu để qua đó
đợc sử dụng vốn của họ. Ngời mua cổ phiếu sẽ nhận đợc lợi tức cổ phần lợi tức cổ
phần hoàn toàn phụ thuộc vào lợi nhuận của doanh nghiệp và tổ cổ phiếu đã phát
hành. Nh vậy lợi tức cổ phần cũng là một trong các hình thức thu nhập đa dạng ở n-
ớc ta hiện nay.
d. Hình thức thu nhập từ các quỹ tiêu dùng công cộng.
Đó là phần thu nhập mà ngời lao động nhận đợc từ quỹ tiêu dùng chung của xã
hội những khoản u đãi nhất định nh tiền trợ cấp, tiền bảo hiểm, các khoản u đãi: đó
chính là phần thu nhập mà chính phủ trích ngân sách để hỗ trợ những cá nhân
những gia đình có mức thu nhập quá thập. Đây là hình thức thu nhập bổ sung thu
nhập quá thấp. Đây là hình thức thu nhập cần thiết bổ xung thu nhập cho ngời lao
động trong hoàn cảnh các nguồn thu còn hạn chế.
c, Ngoài ra còn có hình thức thu nhập từ kinh tế gia đình.
Đó là những ngời lao động ngoài những giờ lao động ở các cơ quan, họ có thể
lao động sản xuất để tăng nguồn thu cho gia đình. Đây cũng là một hình thức thu
nhập phù hợp với hoàn cảnh nớc ta.
3. Kinh nghiệm thực hiện phân phối ở một số nớc trên thế giới.
3.1. Liên Xô.
Trong thời kỳ sau cách mạng tháng mời Liên Xô đã xây dựng nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung. Liên Xô đã tổ chức sản xuất theo kiểu XHCN, tổ chức những
công đoàn, uỷ ban công xởng nhà máy, thực hành quản lý dới sự lãnh đạo chung
của chính quyền xô viết ngời duy nhất có toàn quyền. Trong các ngành vận tải và
phân phối Liên Xô cũng thực hiện tơng tự. Đó là trớc hết thực hành chế độ độc
quyền nhà nớc đối với thơng nghiệp rồi hoàn toàn thay thế thơng nghiệp bằng phân
phối có tổ chức theo một kế hoạch và thông qua các công đoàn công nhân viên chức
thơng nghiệp và công nghiệp dới sự lãnh đạo của chính quyền Xô Viết. Tổ chức c-
ỡng bách toàn thể dân c vào công xã tiêu dùng và sản xuất. Quy định các hoạt động
buôn bán trao đổi phải thông qua các công xã này, áp dụng nghĩa vụ lao động với
toàn dân với mục tiêu cái không làm thì không đợc phân phối tập trung hoàn toàn
quản lý ngân hàng vào Nhà nớc. Đồng thời để kích thích sản xuất Nhà nớc đã tổ
chức thi đua sản xuất giữa các công xã tiêu dùng sản xuất trong nớc. Bằng những
biện pháp này Liên Xô đã xây dựng đợc nền kinh tế đáp ứng đợc nhu cầu của cuộc
chiến, sau chiến tranh khi mà tinh thần của ngời lao động vẫn còn cao thì đã đa đợc
nền sản xuất phát triển nhanh chóng vơn lên nhóm kinh tế dẫn đầu thế giới. Nhng
khi kinh tế phát triển hơn, tinh thần t tởng ngời dẫn đổi khác thì các chính sách, cơ
chế kinh tế lại chậm sửa đổi để phù hợp. Do đó nền kinh tế của Liên Xô lại phát
triển chậm dần.
3.2. Kinh nghiệm phân phối ở các nớc ASEAN.
Trong những năm gần đây nhiều nớc trong nhóm ASEAN đã đã đợc tốc độ
tăng trởng kinh tế nhanh, đã có nhiều cố gắng chống đói nghèo nhằm đạt tới một sự
phân phối công bằng hơn.
ở Inđonesia giáo dục đợc quan tâm hàng đầu sau đó là việc làm. Chính phủ
vừa giáo dục phổ thông vừa đẩy mạnh giáo dục hớng nghiệp trong đó có đào tạo
công nhân kỹ thuật. Về việc làm chính phủ tiến hành các chơng trình tăng cờng việc
làm ở khu vực nông thôn cứ một phần kinh phí do ngân sách cấp. Mục tiêu ở chơng
trình là tăng sản xuất lơng thực, mở ra cơ hội có việc làm và tạo ra sự phân phối thu
nhập công bằng hơn. Bằng cách này, chính phủ tạo ra đợc nhiều việc làm, trong giai
đoạn 1976 đến 1987 số dân sống dới mức nghèo khổ giảm từ 54 triệu xuống 30
triệu. Một vấn đề nảy sinh là dân chúng ngày càng phụ thuộc nhiều vào chính phủ.
Để khắc phục Inđonêsia đã thực hiện chơng trình điều tiết hoá, trong đó các tổ chức
phi chínhphủ có đóng góp to lớn trong việc tiếp cận giúp đỡ tầng lớp nghèo khổ,
hoạt động của các tổ chức trung gian này gồm 4dạng chính huấn luyện, nghiên cứu,
phát triển và thực hiện cac chơng trình nh sản xuất, t vấn các tổ chức phi chính
phủ có ý nghĩa rất quan trọng, họ là lực lợng trung gian giúp chuyển những nguyện
vọng của ngời nghèo đến các cơ quan chính phủ.
- ở Maliasia
Trong những thập niêm 60 -70 tình trạng bất bình đẳngtrong phân phối thu
nhập ở Malaisia rất nặng nề. Hậu quả là các quan hệ xã hội căng thẳng, bạo loạn nổ
ra khắp nơi. Khi nắm đợc chính quyền những ngời đợc goi là ** đã đợc ra chính
sách kinh tế mới, đã đa ra chính sách tác phânphối thu nhập công bằng hơn. Kết quả
tỷ lệ ngời nghèo khổ ở Malaisia đã giảm xuống. ở Malaisia chi phí ngân sách cho
các dịch vụ xã hội tăng liên tục trong suốt thời kỳ 1976 1980 chiếm 24% ngân
sách từ 1981 1985 chiếm 35%, từ 1986 1988 chiếm 37%. Trong đó giáo dục
đợc u tiênpt hàng đầu tiếp đến là nhà ở, y tế . nhờ thuế trình độ giáo dục chung
trong dân c đợc tăng lên, ngời dẫn đã đợc cung cấp các dịch vụ xã hội tốt hơn tuy
hiên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế.
ở Phi líp pin
Là một nớc tiến hành công nghiệp hoá khá sớm trong asean tuy nhiên cũng
gặp không ít khó khăn trong kinh tế, thời kỳ 1965 1985 thu nhập thực tế của hộ
gia đình giảm 6,2% tỷ lệ dân nghèo khổ tăng cao. Để giảm sự nghèo khổ này
philíppin thực hiện chơng trình phân phối thu nhập công bằng hơn trên cơ sở phân
phối một cách hợp lý hơn về các tài nguyên kinh tế và tạo việc làm đẩy mạnh phát
triển công nghiệp ở nông thôn. Để làm đợc điều đó, có sự phối hợp các công cụ đa
dạng của chính sách kinh tế vĩ mô. Chính sách dân số cũng đợc coi trọng, mục tiêu
sinh đẻ có kế hoạch đợc đề cao.
ở singapore
Là một nớc có thu nhập cao do đó việc xoá bỏ tỷ lệ nghèi khổ ở Singapore ít
khó khăn hơn. Chiến lợc chống nghèo khổ ở đây là đầu t vào con ngời, coi phát triển
chất lợng lao động là mục tiêu hàng đầu, chi phí cho giáo dục tăng mạnh khuyến
khích công nhân có tay nghề cao. Tuy nhiên những biện pháp này không giúp tạo ra
sự công bằng cho xã hội có chỉ giúp những ngời lao động có cơ hội nhận đợc mức
thu nhập xứng đáng.
ở Thái Lan
Những năm gần đây Thái Lan đã thành công trong phát triển kinh tế, tốc độ
tăng trởng nhanh thu nhập theo đầu ngời tăng ổn định. Chính phủ ít can thiệp vào
đời sống kinh tế xã hội. Do đó các lĩnh vực cung cấp dịch vụ ít đợc quan tâm cơ sở
vật chất trong các lĩnh vực công cộng xuống cấp. Tuy nhiên Thái Lan cũng đã có
những chuyển đổi tích cực để nâng cao chất lợng cuộc sống con ngời.
3.3. Một bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn phân phối ở các nớc ASEAN
là sự thành công trong phát triển phụ thuộc vào sự can thiệp một cách có hiệu quả
của Nhà nớc vào đời sống thực tế vì lợi ích của đại bộ phận nhân dân. Thành công
của các nớc này thờng đi kèm với sự gia tăng vững chức của tiền lơng thực tế, năng
suất và sự tham gia vào các hoạt động kinh tế của đại đa số dân chúng.
Từ hình ảnh phân phối ở Liên Xô chúng ta càng thấy rõ rằng phải luôn xem xét
lựa chọn hình thức phân phối phù hợp với điều kiện hoàn cảnh thực tế, với trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất hiện tại.
Chơng II: Thực trạng quan hệ phân phối và những giải pháp cơ bản góp phần
hoàn thiện quan hệ phân phối ở nớc ta trong thời gian tới.
1. Thực trạng quan hệ phân phối trong nền kinh tế nớc ta.
1.1. Một số nét về quan hệ phân phối trong nền kinh tế Việt Nam./
a. Nền kinh tế nớc ta đang trong quá trình chuyển biến từ nền kinh tế kém phát
triển mang nặng tính tự cấp tự túc và quản lý theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung
sang nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trờng. Chúng ta đã trải qua một
thời gian dài của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung. Hậu quả của nó để lại trong
nền kinh tế vẫn còn rất nặng nề. Trải qua một thời gian dài của thời kỳ cấp phát, tem
phiếu ngời dân đã quen với t tởng chấp hành, mệnh lệnh một số có t cách dựa dẫm
vào đặc biệt là mang nặng tác phong của sự sản xuất nông nghiệp nhỏ bé, thiếu hẳn
tác phong công nghiệp. Kết quả nền kinh tế đất nớc phát triển chậm chạp. Nớc ta đ-
ợc đánh giá ở trình độ chậm phát triển so với thế giới thậm chí có nguy cơ tụt hậu
xa về kinh tế so với kinh tế thế giới. Thêm vào đó là một cơ chế quản lý cứng nhắc
cồng kềnh làm cản trở bớc tiến của nền kinh tế, các quốc liên hệ kinh tế xơ cứng đời
sống nhân dân ở mức thấp. Để xoá bỏ những hậu quả này, Đảng và Nhà nớc ta đã đ-
a nền kinh tế phát triển nền kinh tế hàng hoá dựa trên nền kinh tế nhiều thành phần
nền kinh tế hàng hoá đã tỏ rõ những u thế của nó trong hoàn cảnh nớc ta. Nó thúc
đẩy xã hội hoá sản xuất, đa phân công lao động xã hội, chuyên môn hoá ngày càng
sâu sắc, thúc đẩy sự phát triển của lực lợng sản xuất, gắn sản xuất với thị trờng thúc
đẩy quá trình tích cực tập trung sản xuất, giải phóng các mối quan hệ kinh tế ra khỏi
sự phát triển của lực lợng sản xuất.
Mặt khác chúng ta cũng đang phát triển nền kinh tế theo hớng mở cửa, mở
rộng quan hệ hợp tác, kinh tế đối ngoại với nớc ngoài. Điều này là phù hợp với xu
thế khu vực hoá toàn cầu hoá. Một nền kinh tế hớng ngoại sẽ giúp chúng ta tận
dụng đợc các nguồn lực trong nớc đồng thời tranh thủ đợc các nguồn lực bên ngoài
để phát triển kinh tế đất nớc.
Nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã
hội chủ nghĩa. Trong giai đoạn này sự quản lý của nhà nớc là hết sức cần thiết. Vì
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét