Thứ Ba, 21 tháng 1, 2014

Quy định chi tiết chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh 14.2012.TTLT.BLDTBXH.BCA.doc

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ CÔNG
AN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 14/2012/TTLT-
BLĐTBXH-BCA
Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2012
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Quy định chi tiết chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính
đưa vào cơ sở chữa bệnh và chế độ áp dụng đối với người
chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy
định về chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động
của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp
dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh (sau
đây viết tắt là Nghị định 135/2004/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2011 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 135/2004/NĐ-CP (sau đây viết
tắt là Nghị định 61/2011/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Công an
ban hành Thông tư liên tịch quy định chi tiết chế độ áp dụng biện pháp xử lý
hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh và chế độ áp dụng đối với người chưa
thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh,
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định thi hành một số điều của Nghị định số
135/2004/NĐ-CP, đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 61/2011/NĐ-CP
(sau đây gọi chung là Nghị định số 135/2004/NĐ-CP) về thủ tục, chế độ đối với
người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, người chưa thành niên,
người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Luật Phòng, chống ma túy và cơ sở chữa
bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính (gọi chung là Trung tâm Chữa
bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, sau đây viết tắt là Trung tâm);
b) Người nghiện ma túy, người bán dâm bị áp dụng biện pháp đưa vào
Trung tâm;
c) Người chưa thành niên nghiện ma túy bị cai nghiện bắt buộc tại Trung
tâm;
d) Người nghiện ma túy, người bán dâm tự nguyện vào cai nghiện, chữa trị
tại Trung tâm;
đ) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
2. Thông tư này không áp dụng đối với người nước ngoài.
3. Người đang cai nghiện, chữa trị tại Trung tâm gọi là học viên.
Điều 3. Quy định về biểu mẫu
1. Ban hành kèm theo Thông tư này các Biểu mẫu để sử dụng khi áp dụng
các biện pháp, chế độ cai nghiện, chữa trị tại Trung tâm.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi in các biểu mẫu quy định tại Khoản 1
Điều này phải in thống nhất trên khổ giấy A4 và không được tự ý thay đổi nội
dung của biểu mẫu; có trách nhiệm quản lý việc in, cấp phát, sử dụng biểu mẫu
và có sổ sách theo dõi.
Chương II
THỦ TỤC ĐƯA NGƯỜI VÀO TRUNG TÂM
Mục
THỦ TỤC ĐƯA NGƯỜI BỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP
ĐƯA VÀO TRUNG TÂM
Điều 4. Người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm
1. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi đến 55 tuổi đối với nữ, đến 60 tuổi
đối với nam, mà có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy và thuộc một trong
các trường hợp sau:
a) Đã chấp hành xong Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về việc sử
dụng trái phép chất ma túy hoặc đã hết thời hiệu thi hành Quyết định nhưng
chưa hết thời hạn để được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính;
b) Đã chấp hành xong Quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn về việc
sử dụng trái phép chất ma túy hoặc đã hết thời hiệu thi hành Quyết định nhưng
chưa hết thời hạn để được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính;
c) Đã được cấp giấy chứng nhận hoàn thành thời gian cai nghiện ma tuý tại
gia đình, cộng đồng hoặc chưa được cấp giấy chứng nhận này nhưng đã hết thời
hạn thực hiện Quyết định quản lý cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng
đồng hoặc Quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng
đồng;
d) Người chưa bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do sử
dụng trái phép chất ma túy nhưng không có nơi cư trú nhất định.
2. Người bán dâm từ đủ 16 tuổi đến 55 tuổi đối với nữ, 60 tuổi đối với nam
và thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đã chấp hành xong Quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc
Quyết định đưa vào cơ sở chữa bệnh về hành vi bán dâm hoặc đã hết thời hiệu
thi hành các Quyết định nêu trên nhưng chưa hết thời hạn để được coi là chưa bị
xử lý vi phạm hành chính;
b) Người không có nơi cư trú nhất định có từ hai lần trở lên trong thời hạn
mười hai tháng bị xử phạt hành chính về hành vi bán dâm, chưa bị giáo dục tại
xã, phường, thị trấn.
3. Người có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy là người thuộc một trong
các trường hợp sau:
a) Đang sử dụng trái phép chất ma tuý hoặc qua điều tra, xác minh, cơ quan
chức năng xác định người đó có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy; người tự
khai báo về việc sử dụng trái phép chất ma túy;
b) Qua xét nghiệm tìm chất ma tuý trong cơ thể người đó có kết quả dương
tính mà không chứng minh được tính hợp pháp của việc có chất ma túy.
4. Các trường hợp sau đây được coi là không có nơi cư trú nhất định:
a) Không xác định được nơi đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú
thường xuyên đi lang thang, không có nơi ở nhất định;
b) Có nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú nhưng không
thường xuyên sinh sống tại đó và thường xuyên đi lang thang, không ở nhất định
tại nơi đăng ký thường trú, tạm trú.
Điều 5. Lập hồ sơ đề nghị đưa vào Trung tâm
1. Việc lập hồ sơ đề nghị đưa vào Trung tâm được thực hiện theo quy định
tại Điều 9 Nghị định số 135/2004/NĐ-CP.
2. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm gồm:
a) Bản sơ yếu lý lịch (có dán ảnh 4 x 6 cm và có căn cứ pháp lý xác định độ
tuổi) của người được đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm;
b) Bệnh án (nếu có);
c) Biên bản hoặc tài liệu xác nhận về hành vi vi phạm pháp luật của người
đó;
Bản sao Quyết định xử phạt hành chính do hành vi sử dụng trái phép chất
ma túy hoặc hành vi bán dâm và biên lai xử phạt (nêu có);
đ) Bản sao Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
do hành vi sử dụng trái phép chất ma túy hoặc hành vi bán dâm, Quyết định áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, Quyết định quản lý cai nghiện tự
nguyện tại gia đình, Quyết định cai nghiện tự nguyện tại cộng đồng hoặc Quyết
định áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng; Quyết định áp
dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện (nếu có);
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đã chấp hành xong Quyết định giáo dục tại xã,
phường, thị trấn, Giấy chứng nhận đã chấp hành xong Quyết định đưa vào cơ sở
chữa bệnh hoặc Giấy chứng nhận hoàn thành thời gian cai nghiện ma túy tại gia
đình, cộng đồng, Giấy chứng nhận đã chấp hành xong Quyết định quản lý sau
cai nghiện ma tuý (nếu có);
g) Nhận xét của Công an cấp xã, ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc hoặc
tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc cùng cấp mà người đó là thành viên;
i) Văn bản đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã.
Điều 6. Hội đồng tư vấn về việc đưa vào Trung tâm
1. Theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 135/2004/NĐ-CP, thành phần
Hội đồng tư vấn về việc đưa vào Trung tâm, bao gồm:
a) Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội làm Thường trực và
chủ trì cuộc họp của Hội đồng tư vấn;
b) Thành viên bao gồm: Trưởng Công an, Trưởng phòng Tư pháp, Y tế và
Chủ tịch Hội phụ nữ cấp huyện.
2. Chậm nhất là ba ngày trước khi họp Hội đồng tư vấn, Thường trực Hội
đồng tư vấn phải sao gửi các tài liệu quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư này
tới các thành viên Hội đồng.
3. Trong trường hợp thành viên Hội đồng Tư vấn (kể cả Thường trực Hội
đồng tư vấn) không tham dự cuộc họp thì cơ quan của thành viên đó có trách
nhiệm cử lãnh đạo khác tham dự. Thành viên dự họp thay có quyền biểu quyết
như thành viên chính thức. Hội đồng Tư vấn chỉ họp khi có ít nhất hai phần ba
(2/3) số thành viên tham dự và phải được lập thành biên bản (Mẫu số 01).
Điều 7. Quyết định đưa vào Trung tâm
1. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Hội
đồng Tư vấn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, Quyết định việc
đưa vào Trung tâm.
2. Quyết định đưa vào Trung tâm (Mẫu số 02) phải được gửi cho người bị
áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm, gia đình người đó, cơ quan Lao động -
Thương binh và Xã hội, cơ quan Công an, Hội đồng nhân dân cấp huyện và Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.
Điều 8. Thi hành Quyết định đưa vào Trung tâm
1. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định, Công an
quận, huyện, thị xã thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết tắt là Công an cấp huyện)
có trách nhiệm đưa người phải chấp hành Quyết định vào Trung tâm; việc thi
hành Quyết định phải được lập thành biên bản (Mẫu số 03). Biên bản được lập
thành hai bản, một bản lưu tại Công an cấp huyện, một bản gửi kèm hồ sơ đưa
người vào Trung tâm.
2. Trường hợp người có Quyết định đưa vào Trung tâm nhưng chưa đưa đi
chấp hành Quyết định mà có đơn đề nghị hoãn hoặc miễn chấp hành Quyết định
thì phải tiếp nhận, xem xét ngay. Nếu thấy có đủ điều kiện để được hoãn hoặc
miễn theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 135/2004/NĐ-CP và hướng dẫn tại
Thông tư này thì Trưởng Công an cấp huyện phải có văn bản đề xuất, báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ra Quyết định hoãn hoặc miễn chấp hành
Quyết định cho người đó và thông báo cho cơ quan Lao động - Thương binh và
Xã hội cấp huyện biết.
Thời gian chấp hành Quyết định đưa vào Trung tâm được tính từ ngày
người bị áp dụng biện pháp này được đưa đi chấp hành Quyết định (bao gồm cả
thời gian đi đường và thời gian lưu giữ hành chính).
3. Người phải chấp hành Quyết định đưa vào Trung tâm hoặc người bị bắt
giữ theo Quyết định truy tìm, nếu không tự giác chấp hành hoặc có hành vi
chống đối thì có thể bị khóa tay để áp giải hoặc bị áp dụng biện pháp cưỡng chế
cần thiết khác theo quy định của pháp luật để buộc phải chấp hành. Trường hợp
hành vi chống đối có dấu hiệu của tội phạm thì phải lập hồ sơ để xem xét truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Tiếp nhận người bị đưa vào Trung tâm
1. Việc tiếp nhận người bị đưa vào Trung tâm được thực hiện theo quy định
tại Điều 17 Nghị định số 135/2004/NĐ-CP.
2. Việc tiếp nhận người bị đưa vào Trung tâm phải được lập thành biên
bản, trong đó ghi rõ tình trạng sức khỏe của người đó, tài liệu, hồ sơ, tư trang, đồ
dùng cá nhân mang theo (Mẫu số 04). Biên bản giao, nhận được lập thành ba
bản, bên giao và bên nhận mỗi bên giữ một bản, một bản gửi Thường trực Hội
đồng Tư vấn để lưu hồ sơ.
3. Bộ phận y tế của Trung tâm có trách nhiệm kiểm tra sức khoẻ và lập hồ
sơ bệnh án của người bị đưa vào Trung tâm để theo dõi, quản lý. Trường hợp
người được giao nhận có tình trạng sức khỏe không bình thường thì phải làm
biên bản xác nhận tình trạng sức khỏe (Mẫu số 05).
Điều 10. Hoãn, miễn chấp hành Quyết định; đình chỉ thi hành Quyết
định đưa vào Trung tâm
1. Người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm được hoãn, miễn chấp
hành Quyết định nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2
Điều 18 Nghị định số 135/2004/NĐ-CP, trong đó lưu ý:
a) Người có tiến bộ rõ rệt trong việc chấp hành pháp luật là người tích cực
lao động, học tập, tích cực tham gia các phong trào chung của địa phương,
nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận;
b) Người lập công phải được biểu hiện bằng những hành động cụ thể như:
tố cáo những hành vi phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng; dũng
cảm cứu người, cứu được tài sản của Nhà nước, của tập thể hoặc của người khác
và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc nơi người đó lập công
khen thưởng; có sáng kiến cải tiến kỹ thuật có giá trị trong lao động, sản xuất,
được cơ quan chức năng từ cấp tỉnh trở lên công nhận; có thành tích đặc biệt
xuất sắc trong phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và được tặng giấy
khen của Công an hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên.
2. Thời hạn được hoãn: Đối với trường hợp ốm nặng thì có thể cho hoãn
chấp hành Quyết định đến khi khỏi bệnh. Trường hợp phụ nữ đang nuôi con nhỏ
thì được hoãn đến khi con đủ 36 tháng tuổi.
Công an cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp
kiểm tra, giám sát người được hoãn chấp hành Quyết định; khi điều kiện được
hoãn không còn thì các đối tượng trên phải tiếp tục chấp hành Quyết định đưa
vào Trung tâm; nếu không tự giác, sẽ bị cưỡng chế thi hành.
3. Đối tượng đang được hoãn chấp hành Quyết định đưa vào Trung tâm chỉ
được xét miễn chấp hành Quyết định khi thời gian đã được hoãn ít nhất bằng
một nửa thời hạn ghi trong Quyết định đưa vào Trung tâm; trường hợp lập công
thì có thể được xét miễn sớm hơn. Quyết định hoãn, miễn chấp hành Quyết định
đưa vào Trung tâm được thực hiện theo Mẫu số 06 và Mẫu số 07 ban hành kèm
theo Thông tư này.
4. Người phải chấp hành Quyết định đưa vào Trung tâm bị chết trước khi
thi hành Quyết định thì Trưởng Công an cấp huyện báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp ra Quyết định đình chỉ việc thi hành Quyết định đó.
Điều 11. Truy tìm và bắt giữ người đã có Quyết định đưa vào Trung
tâm bỏ trốn
1. Việc truy tìm và bắt giữ người đã có Quyết định đưa vào Trung tâm bỏ
trốn (viết tắt là người bỏ trốn) được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị
định số 135/2004/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Quyết định truy tìm người bỏ trốn của Trưởng Công an cấp huyện
(trường hợp người bỏ trốn chưa được bàn giao cho Trung tâm) hoặc của Giám
đốc Trung tâm (trường hợp người bỏ trốn đang chấp hành Quyết định tại Trung
tâm) được lập theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư này.
Tùy từng trường hợp cụ thể, Quyết định truy tìm được gửi cho cơ quan
Công an và Ủy ban nhân dân địa phương nơi cần thiết để phục vụ cho việc truy
tìm và bắt giữ đối tượng.
3. Khi bắt được đối tượng bỏ trốn hoặc nhận bàn giao đối tượng, cơ quan
Công an phải lập biên bản, lấy lời khai của người đó, đồng thời thông báo ngay
cho cơ quan đã ra Quyết định truy tìm biết để đến nhận đối tượng. Trường hợp
cần thiết thì người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính ra
Quyết định tạm giữ hành chính và đưa họ về nơi tạm giữ hành chính của cơ
quan Công an.
Thời gian bỏ trốn không được tính vào thời hạn chấp hành Quyết định đưa
vào Trung tâm.
Điều 12. Tạm thời đưa người đang chấp hành Quyết định ra khỏi
Trung tâm theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự
1. Việc tạm thời đưa người đang chấp hành Quyết định ra khỏi Trung tâm
được thực hiện khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng hình
sự có thẩm quyền quy định tại Điều 20 Nghị định số 135/2004/NĐ-CP. Văn bản
yêu cầu phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, Giấy chứng minh nhân dân
(nếu có), nơi cư trú, lý do và thời hạn tạm thời đưa người đang chấp hành ra
khỏi Trung tâm; số Quyết định đưa vào Trung tâm; ngày, tháng, năm, người ra
Quyết định. Căn cứ vào công văn đề nghị, Giám đốc Trung tâm ra Quyết định
tạm thời đưa người đang chấp hành Quyết định ra khỏi Trung tâm (Mẫu số 09)
và bàn giao cho cán bộ Công an đến nhận người. Cán bộ đến nhận người phải có
Giấy chứng minh Công an nhân dân và Giấy giới thiệu của cơ quan Công an từ
cấp huyện trở lên. Việc giao, nhận phải được lập thành biên bản.
2. Khi hết thời hạn đưa người đang chấp hành Quyết định ra khỏi Trung
tâm, cơ quan đã có yêu cầu phải có trách nhiệm đưa trả người đó về Trung tâm.
Trường hợp cần gia hạn thì Thủ trưởng cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có
thẩm quyền phải có công văn đề nghị Giám đốc Trung tâm ra Quyết định về
việc gia hạn (Mẫu số 10).
Điều 13. Chuyển hồ sơ đối tượng thuộc diện đưa vào Cơ sở giáo dục,
Trường giáo dưỡng
1. Việc chuyển hồ sơ đối tượng thuộc diện đưa vào cơ sở giáo dục, trường
giáo dưỡng phải thực hiện theo đúng quy định tại Điều 21a Nghị định số
135/2004/NĐ-CP, trong đó lưu ý:
a) Thời điểm xác định độ tuổi làm căn cứ để xem xét Quyết định đưa vào
Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng là thời điểm ký Quyết định đưa vào Cơ sở
giáo dục hoặc Trường giáo dưỡng;
b) Hội đồng Tư vấn khi xét duyệt hồ sơ đề nghị đưa vào Trung tâm nếu
thấy đối tượng thuộc diện đưa vào Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng thì phải
ghi vào biên bản họp và có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi đã lập hồ sơ đề nghị đưa vào Trung tâm, đồng thời chuyển hồ sơ cho
cơ quan Công an cùng cấp để thẩm tra, xác minh, làm thủ tục đề nghị áp dụng
biện pháp đưa vào Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng theo quy định của pháp
luật.
2. Trách nhiệm lập hồ sơ, thủ tục đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào Cơ sở
giáo dục, Trường giáo dưỡng đối với người đang chấp hành Quyết định tại
Trung tâm được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 21a Nghị định số
135/2004/NĐ-CP.
Mục 2
THỦ TỤC ĐƯA NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN NGHIỆN MA TÚY
VÀ NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY, NGƯỜI BÁN DÂM
TỰ NGUYỆN VÀO TRUNG TÂM
Đỉều 14. Thủ tục đưa người chưa thành niên nghiện ma túy vào Trung
tâm
1. Thủ tục lập, xét duyệt hồ sơ và tiếp nhận người chưa thành niên nghiện
ma túy vào cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm được thực hiện theo quy định tại
các Điều 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 và 17 Nghị định số 135/2004/NĐ-CP và
các Điều 5, 6, 7, 8 và 9 của Thông tư này.
2. Quyết định đưa người chưa thành niên nghiện ma túy vào Trung tâm
a) Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Hội
đồng tư vấn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, Quyết định việc đưa
người chưa thành niên nghiện ma túy vào Trung tâm;
b) Quyết định được gửi cho người bị đưa vào Trung tâm, cha, mẹ hoặc
người giám hộ của người đó, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, Công
an, Hội đồng nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.
Quyết định đưa người chưa thành niên nghiện ma túy vào Trung tâm không
phải là Quyết định xử lý vi phạm hành chính.
3. Thủ tục tiếp nhận người chưa thành niên nghiện ma túy vào Trung tâm
a) Kiểm tra hồ sơ và Quyết định đưa người chưa thành niên nghiện ma túy
vào Trung tâm;
b) Đối chiếu hồ sơ của người được đưa vào Trung tâm với giấy Chứng
minh nhân dân của người đó (nếu có);
c) Bộ phận y tế của Trung tâm khám sức khỏe khi tiếp nhận để theo dõi,
quản lý;
d) Đại diện Công an cấp huyện và Trung tâm lập biên bản giao, nhận người
phải chấp hành Quyết định và hồ sơ kèm theo, ghi rõ những tài liệu có trong hồ
sơ, tình trạng sức khỏe của người đó, tư trang, đồ dùng cá nhân mang theo. Biên
bản giao nhận được lập thành hai bản, bên giao và bên nhận mỗi bên giữ một
bản.
Điều 15. Thủ tục đưa người nghiện ma túy, người bán dâm tự nguyện
vào cai nghiện, chữa trị, phục hồi tại Trung tâm
1. Thủ tục lập, xét duyệt hồ sơ và tiếp nhận người nghiện ma túy, người
bán dâm tự nguyện vào cai nghiện, chữa trị, phục hồi tại Trung tâm được thực
hiện theo quy định tại các Điều 26, 27, 28 và 29 Nghị định số 135/2004/NĐ-CP.
2. Hồ sơ xét duyệt, tiếp nhận người tự nguyện vào Trung tâm:
a) Đơn của người tự nguyện xin vào Trung tâm (Mẫu số 11);
b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu hoặc Giấy chứng
nhận tạm trú dài hạn (có công chứng hoặc kèm theo bản chính để đối chiếu).
3. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người tự
nguyện xin vào Trung tâm, Giám đốc Trung tâm xét duyệt hồ sơ và căn cứ vào
khả năng tiếp nhận của Trung tâm để ra Quyết định tiếp nhận (Mẫu số 12).
Quyết định tiếp nhận được gửi cho người tự nguyện xin vào Trung tâm,
cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột hoặc người giám hộ (đối với người chưa
thành niên) và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.
4. Đối với những trường hợp qua xét duyệt hồ sơ phát hiện người tự
nguyện xin vào Trung tâm đang bị cơ quan Công an lập hồ sơ đề nghị đưa vào
cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng hoặc là tội phạm đang bị truy nã, Giám đốc
Trung tâm từ chối tiếp nhận và báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất biết.
Trường hợp Giám đốc Trung tâm đã ra Quyết định tiếp nhận mới phát hiện thì
hủy Quyết định tiếp nhận.
5. Thủ tục tiếp nhận người vào Trung tâm
a) Cán bộ tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu người tự nguyện xin vào Trung tâm
với Quyết định tiếp nhận và hồ sơ;
b) Bộ phận y tế của Trung tâm khám sức khoẻ và lập hồ sơ bệnh án để xác
định tình trạng sức khoẻ khi tiếp nhận;
c) Trung tâm có trách nhiệm lập Biên bản về việc tiếp nhận và ghi rõ tình
trạng sức khoẻ của người được tiếp nhận; tư trang, đồ dùng cá nhân mang theo.
Biên bản tiếp nhận được lập thành hai bản, người vào cai nghiện, chữa trị và
Trung tâm mỗi bên giữ một bản.
Trường hợp người được tiếp nhận vào Trung tâm là người chưa thành niên
thì cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó có trách nhiệm làm thủ tục tiếp
nhận với Trung tâm.
6. Thời hạn chữa trị, cai nghiện, phục hồi tại Trung tâm
a) Thời hạn chữa trị, cai nghiện, phục hồi tại Trung tâm ít nhất là sáu tháng
đối với người nghiện ma túy, ba tháng đối với người bán dâm;
b) Khi hết thời hạn cai nghiện, chữa trị, phục hồi, Giám đốc Trung tâm cấp
Giấy chứng nhận đã chữa trị, cai nghiện, phục hồi và gửi bản sao Giấy chứng
nhận đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú;
c) Trong thời gian chữa trị, cai nghiện, nếu người tự nguyện xin vào Trung
tâm không muốn tiếp tục ở lại Trung tâm thì phải có đơn gửi Giám đốc Trung
tâm xem xét, quyết định. Đơn phải có ý kiến đồng ý của cha, mẹ, vợ, chồng,
anh, chị, em ruột hoặc người giám hộ (đối với người chưa thành niên);
d) Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được đơn, Giám đốc Trung
tâm xem xét, quyết định chấm dứt việc cai nghiện, chữa trị tự nguyện tại Trung
tâm; Quyết định được lập thành văn bản và gửi cho cho người tự nguyện, cha,
mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột hoặc người giám hộ (nếu là người chưa thành
niên) và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.
Chương III
CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐƯỢC ĐƯA VÀO TRUNG TÂM
Mục 1
CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜÍ BỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO
TRUNG TÂM
Điều 16. Chế độ quản lý, đánh giá, xếp loại học viên
1. Học viên cai nghiện, chữa trị được quản lý theo các tổ, đội; mỗi tổ không
quá 20 người; mỗi đội không quá 5 tổ. Hàng tuần, tháng, quý, Trung tâm tổ chức
cho các tổ sinh hoạt để bình bầu, đánh giá kết quả học tập, lao động và rèn luyện
của học viên theo bốn loại: tốt, khá, trung bình và yếu.
2. Học viên cai nghiện, chữa trị từ năm ngày trong tuần trở lên được bình
xét và xếp loại theo tuần. Kết quả xếp loại dựa trên thang điểm quy định tại Tiêu
chí chấm điểm kết quả phấn đấu, rèn luyện hàng tuần của học viên (sau đây viết
tắt là Tiêu chí chấm điểm, Phụ lục số 01).
Thứ bảy hàng tuần, cán bộ phụ trách tổ cho các thành viên tổ họp bình xét,
xếp loại. Căn cứ vào Tiêu chí chấm điểm, từng học viên tự xếp loại cho mình,
các thành viên khác nhận xét và biểu quyết thông qua. Kết quả bình xét được
thông qua khi có ít nhất 2/3 số người dự họp đồng ý. Việc bình xét phải được lập
thành biên bản có chữ ký của Tổ trưởng và cán bộ phụ trách.
3. Kết quả xếp loại học viên được thông báo công khai trên phương tiện
thông tin của Trung tâm vào sáng chủ nhật cùng tuần. Nếu không có ý kiến
khiếu nại, chậm nhất thứ tư tuần kế tiếp, Tổ trưởng phải gửi kết quả về phòng
chuyên môn phụ trách công tác quản lý học viên để ghi Phiếu theo dõi đánh giá,
xếp loại học viên (Mẫu số 13) và lưu hồ sơ quản lý.
4. Cán bộ, học viên Trung tâm trong thời gian hai ngày, kể từ khi thông báo
kết quả xếp loại, nếu phát hiện các trường hợp xếp loại không chính xác, thì báo
cáo Giám đốc Trung tâm và cán bộ phụ trách tổ đó để xem xét lại.
Khi nhận được khiếu nại, cán bộ phụ trách phải triệu tập họp tổ để xem xét
lại trường hợp bị khiếu nại; việc họp lại phải được lập thành biên bản và gửi về
phòng phụ trách công tác quản lý học viên.
5. Học viên có thời gian cai nghiện, chữa trị tại Trung tâm từ đủ ba tuần trở
lên được xếp loại theo tháng; nếu từ đủ hai tháng trở lên được xếp loại theo quý.
Việc xếp loại được thực hiện theo hướng dẫn tại Tiêu chí xếp loại học viên (Phụ
lục số 02).
Điều 17. Chế độ ở, sinh hoạt văn hóa, hoạt động thể dục thể thao
1. Học viên được bố trí nơi ở phù hợp với giới tính, độ tuổi và tình trạng
sức khỏe. Diện tích nằm tối thiểu cho mỗi học viên là 2,5m
2
. Phòng ở phải bảo
đảm thoáng mát về mùa hè, kín gió về mùa đông, hợp vệ sinh môi trường.
2. Hàng ngày, ngoài thời gian học tập và lao động, Trung tâm tổ chức cho
học viên tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, đọc sách,
báo, xem truyền hình và các hoạt động vui chơi giải trí khác; tùy theo điều kiện
của Trung tâm, định kỳ hàng tháng, hàng quý tổ chức giao lưu văn nghệ giữa
các tổ, đội.
3. Tùy theo điều kiện và quy mô, mỗi Trung tâm có thể xây dựng một hay
nhiều tủ sách và phòng đọc cho học viên; tổ chức cho học viên tham gia xây
dựng tờ tin hàng tuần nhằm thông tin về hoạt động của Trung tâm và nêu gương
các tổ, đội, các học viên đạt thành tích tốt trong rèn luyện, học tập, lao động.
4. Hàng ngày, Trung tâm tổ chức tiếp sóng các chương trình thời sự trên hệ
thống truyền thanh, truyền hình để học viên được tiếp cận các thông tin cần
thiết.
Điều 18. Chế độ tư vấn
1. Hoạt động tư vấn phải do cán bộ chuyên trách, được đào tạo về nghiệp
vụ tư vấn của Trung tâm thực hiện. Trường hợp học viên gặp các vấn đề tâm lý
phức tạp, vượt quá khả năng của cán bộ Trung tâm thì Trung tâm được mời cán
bộ tư vấn chuyên nghiệp.
2. Khi học viên có nhu cầu được tư vấn cá nhân, Trung tâm phải bố trí cán
bộ tư vấn kịp thời để nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng cũng như diễn biến tâm
lý của học viên, kịp thời tư vấn, hỗ trợ tâm lý cho học viên.
3. Học viên được tham gia các hoạt động tư vấn nhóm ít nhất 2 lần/tuần,
mỗi lần không quá 90 phút, mỗi nhóm tư vấn không quá 20 người. Trung tâm
phải bố trí phòng tư vấn, có thời gian biểu hoạt động cụ thể.
4. Tùy theo điều kiện cụ thể của Trung tâm và sự tự nguyện của gia đình
học viên, Trung tâm có thể triển khai các hoạt động tư vấn nhóm cho gia đình
học viên, mỗi tuần không quá một buổi, mỗi buổi không quá 90 phút.
5. Hàng năm, Trung tâm thực hiện việc khảo sát, đánh giá nhu cầu để lập
kế hoạch và dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tư vấn, báo cáo Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, phê duyệt, trình cấp có
thẩm quyền quyết định.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ tư vấn báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Cục
Phòng, chống tệ nạn xã hội) để phối hợp hướng dẫn, chỉ đạo, hỗ trợ về kinh phí
và chuyên môn.
Điều 19. Chế độ lao động
1. Việc phân công, bố trí lao động cho học viên tại Trung tâm phải phù hợp
với sức khỏe, độ tuổi, giới tính của học viên. Thời gian lao động của học viên
không quá 4 giờ/ngày. Thời gian lao động, học tập, tư vấn không quá 8
giờ/ngày. Học viên được nghỉ lao động các ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, tết
theo quy định của pháp luật.
2. Việc khoán sản phẩm phải phù hợp với sức khỏe, độ tuổi, giới tính của
học viên. Học viên lao động vượt mức khoán được khen thưởng, biểu dương và
được hưởng toàn bộ số tiền công làm vượt khoán. Trường hợp không đạt mức
khoán thì bị phê bình, nhắc nhở trong các buổi sinh hoạt tập thể.
3. Học viên có thể sử dụng tiền thưởng, tiền thu nhập từ lao động để mua
đồ ăn, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, gửi lưu ký và nhận lại khi ra khỏi Trung tâm
hoặc gửi về gia đình theo Quy định của Trung tâm.
4. Định kỳ sáu tháng, một năm, Trung tâm phải báo cáo cụ thể tình hình tố
chức lao động và sử dụng kết quả lao động của học viên về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi,
kiểm tra.
Điều 20. Chế độ thăm, gặp thân nhân
1. Trừ những trường hợp đang trong giai đoạn cắt cơn, giải độc hoặc mới
được tiếp nhận vào Trung tâm dưới 15 ngày hoặc đang trong thời gian chờ Hội
đồng xét kỷ luật hoặc đang bị thi hành kỷ luật bằng hình thức giáo dục tại phòng
kỷ luật, học viên được phép thăm gặp thân nhân là người có mối quan hệ gia
đình, họ hàng với học viên.
2. Định kỳ từ 2 đến 5 ngày trong một tuần, Trung tâm tổ chức cho học viên
được gặp thân nhân của mình. Mỗi học viên được gặp không quá mỗi tuần một
lần, mỗi lần không quá 2 giờ và tối đa không quá 3 người trong một lần gặp.
3. Học viên có vợ hoặc chồng và có thời gian ở Trung tâm từ 2 tháng trở
lên, nếu tháng trước đó được xếp loại khá trở lên thì được Giám đốc Trung tâm
xem xét, cho phép thăm gặp tại phòng riêng của Trung tâm một lần trong tháng
kế tiếp và tối đa không quá 24 giờ cho một lần gặp.
4. Khi tới thăm gặp học viên, thân nhân học viên xuất trình Giấy chứng
minh nhân dân và điền vào Đơn đề nghị thăm gặp học viên do Trung tâm cung
cấp (Mẫu số 14).
5. Thân nhân được mang vào cho học viên các đồ dùng như chăn, màn,
quần, áo và các đồ dùng sinh hoạt thiết yếu khác để sử dụng; đồ ăn, đồ uống
không có chất cồn chỉ được sử dụng tại phòng thăm gặp; tiền, các giấy tờ có giá
trị và thuốc chữa bệnh phải gửi lưu ký theo quy định của Trung tâm.
6. Giám đốc Trung tâm Quyết định thành lập Tổ thăm gặp gồm cán bộ
thuộc các phòng nghiệp vụ của Trung tâm. Cán bộ Tổ thăm gặp có trách nhiệm
hướng dẫn, giám sát, quản lý hoạt động thăm gặp, giải đáp những thắc mắc của
thân nhân và học viên về chế độ thăm gặp, có quyền đình chỉ việc thăm gặp nếu
vi phạm nội quy Trung tâm và chế độ thăm gặp và có trách nhiệm cập nhật
thông tin theo dõi hoạt động thăm gặp vào sổ thăm gặp học viên (Mẫu số 15)
vào Sổ giám sát hoạt động thăm gặp (Mẫu số 16).
Điều 21. Chế độ nghỉ chịu tang
1. Việc giải quyết cho học viên về gia đình khi có việc tang của thân nhân
được thực hiện theo Điều 33 Nghị định số 135/2004/NĐ-CP và hướng dẫn tại
Thông tư này.
2. Gia đình học viên phải làm Đơn đề nghị có xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi học viên cư trú gửi Giám đốc Trung tâm. Nội dung Đơn phải nêu
rõ họ tên, số Chứng minh nhân dân, nơi cư trú, mối quan hệ với học viên, thời
gian đề nghị cho học viên được nghỉ chịu tang và cam kết quản lý, giám sát
không để học viên sử dụng ma túy trái phép hoặc có hành vi vi phạm pháp luật
khác trong thời gian về chịu tang, chịu chi phí đón học viên về nhà và đưa trở lại
Trung tâm.
3. Ngay sau khi nhận được đơn đề nghị của gia đình học viên, Giám đốc
Trung tâm (hoặc người được Giám đốc Trung tâm ủy quyền) phải xem xét,
Quyết định việc cho học viên nghỉ chịu tang. Quyết định phải bằng văn bản, nêu
rõ thời gian được nghỉ, trách nhiệm của gia đình trong việc đưa đón, quản lý học
viên trong thời gian về chịu tang (Mẫu số 17). Quyết định được gửi cho gia đình
học viên, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú và lưu trong hồ sơ học
viên.
4. Việc cho phép học viên về chịu tang và khi tiếp nhận học viên trở lại
Trung tâm phải được lập thành biên bản giao nhận với gia đình học viên; biên
bản được lập thành hai bản, bên giao, bên nhận mỗi bên giữ một bản.
5. Học viên khi về gia đình phải xuất trình Quyết định của Giám đốc Trung
tâm cho phép về nghỉ chịu tang với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.
6. Khi tiếp nhận học viên trở lại Trung tâm, phải xét nghiệm tìm chất ma
túy đối với học viên đó. Kết quả xét nghiệm được thông báo công khai cho học
viên, gia đình biết và được ghi vào biên bản để làm cơ sở để bình bầu, xếp loại
và có hình thức kỷ luật thích hợp.
Điều 22. Chế độ khen thưởng - kỷ luật
1. Việc khen thưởng và kỷ luật đối với học viên được thực hiện theo quy
định tại Điều 70 Nghị định số 135/2004/NĐ-CP.
2. Hội đồng Khen thưởng - Kỷ luật:
a) Giám đốc Trung tâm ra Quyết định thành lập Hội đồng Khen thưởng -
Kỷ luật (sau đây viết tắt là Hội đồng) đối với học viên, bao gồm lãnh đạo Trung
tâm và lãnh đạo các phòng chuyên môn của Trung tâm. Giám đốc Trung tâm là
Chủ tịch Hội đồng, Trưởng phòng phụ trách công tác quản lý học viên là Thư ký
Hội đồng;
b) Định kỳ hàng quý hoặc đột xuất, Hội đồng họp xem xét và biểu quyết
khen thưởng, kỷ luật đối với từng trường hợp cụ thể trên cơ sở kết quả bình bầu,
đề nghị của tổ và ý kiến nhận xét của cán bộ quản lý. Trường hợp số phiếu biểu
quyết bằng nhau thì ý kiến của Chủ tịch Hội đồng là ý kiến Quyết định.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng, kỷ luật do cán bộ phụ trách tổ lập và gửi lên
Hội đồng trong tuần đầu tiên của quý tiếp theo đối với trường hợp khen thưởng
định kỳ, hoặc chậm nhất là hai ngày sau khi họp tổ đề nghị xét khen thưởng, kỷ
luật đột xuất.
Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Chủ tịch Hội đồng
phải triệu tập họp Hội đồng xét khen thưởng, kỷ luật. Kết quả xét khen thưởng,
kỷ luật được thông báo trên phương tiện thông tin của Trung tâm. Trong thời
hạn ba ngày, nếu không có khiếu nại, Giám đốc Trung tâm ký Quyết định khen
thưởng, kỷ luật. Trường hợp có khiếu nại, Chủ tịch Hội đồng phải triệu tập cuộc
họp để xem xét về nội dung khiếu nại đó.
4. Chế độ khen thưởng:
Học viên nếu có thành tích xuất sắc trong học tập, lao động, thì được Giám
đốc Trung tâm khen thưởng bằng một trong các hình thức sau:
a) Biểu dương, khen thưởng bằng tiền hoặc hiện vật từ Quỹ thi đua khen
thưởng của Trung tâm (nếu có);
b) Tăng số lần được thăm gặp thân nhân: tối đa mỗi tuần hai lần trong vòng
một tháng;
c) Được đề nghị giảm hoặc miễn thời gian chấp hành Quyết định.
5. Việc xét khen thưởng định kỳ đối với học viên được thực hiện dựa trên
kết quả bình bầu, xếp loại của học viên theo tiêu chí sau:
a) Đối với hình thức biểu dương: trong quý xét khen thưởng được xếp loại
khá, trong đó có 1 tháng được xếp loại tốt;
b) Đối với hình thức khen thưởng tăng số lần thăm gặp gia đình: trong quý
xét khen thưởng được xếp loại tốt;
c) Đối với hình thức đề nghị giảm hoặc miễn thời gian chấp hành Quyết
định: thực hiện theo quy định tại Điều 61 Nghị định số 135/2004/NĐ-CP và
hướng dẫn tại Điều 24 của Thông tư này.
6. Hồ sơ đề nghị khen thưởng định kỳ gồm:
- Phiếu theo dõi đánh giá, xếp loại của người được đề nghị khen thưởng;
- Báo cáo thành tích học tập, lao động, rèn luyện của người được đề nghị
khen thưởng;
- Biên bản họp tổ đề nghị khen thưởng.
7. Việc xét khen thưởng đột xuất áp dụng đối với học viên thuộc một trong
các trường hợp sau:
a) Tích cực, quên mình trong phòng, chống thiên tai, hỏa hoạn để bảo vệ
tính mạng của người khác, tài sản của Trung tâm;

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét