Thứ Hai, 20 tháng 1, 2014

MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở XÍ NGHIỆP IN I TTXVN.doc.DOC

Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động
xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của
vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng
có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu
cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt đợc mục
tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát
huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị
thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh
doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép
các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đa ra các biện pháp thích hợp
trên cả hai phơng diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao
hiệu quả
3. Những biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Hiệu quả kinh doanh chẳng những bị ảnh hởng của những nhân tố bên
trong, còn luôn bị tác động các yếu tố môi trờng bên ngoài. Chính vì vậy, muốn
đạt đợc hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp không chỉ có những điều kiện, biện
pháp sử dụng nguồn lực bên trong một cách hiệu quả mà phải nắm bắt các bất
chắc của môi trờng có thể có, đa ra những biện pháp đối phó, thậm trí có thể lấy
đó làm cơ hội cho việc kinh doanh.
3.1. Nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó trình độ quản trị
doanh nghiệp đóng vai trò quyết định. Việc thực hiện tốt bốn chức năng cơ bản:
Hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra là điều kiện tiên quyết để đạt đợc hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Từ việc xác định mục tiêu, xây dựng chiến lợc, tổ chức
các nguồn lực doanh nghiệp, xây dựng bộ máy quản lý, tác nghiệp, bố trí sử dụng
nớc, các biện pháp đôn đốc, thúc đẩy, động viên và kiểm soát. Ngoài ra quản trị
còn nghiên cứu các yếu tố môi trờng, theo dõi, dự báo những biến động, thay đổi
5
có thể có nhằm hạn chế những tổn thất, thiệt hại cho quá trình sản xuất kinh
doanh.
Để thực hiện đợc biện pháp này cần nhận thức, hiểu rõ vai trò, tầm quan
trọng của quản trị đối với doanh nghiệp. Nói chung trớc tình hình kinh doanh
hiện nay, nhiều doanh nghiệp đi vào chỗ thua lỗ, phá sản là có nhiều nguyên
nhân. Nhng ta có thể khẳng định một trong những nguyên nhân cơ bản nhất đó
chính là sự yếu kém về quản trị của các nhà quản trị.
3.2. Xây dựng cấu trúc tổ chức hợp lý.
Một trong những nguyên nhân phổ biến làm doanh nghiệp hoạt động
không hiệu quả chính là do cơ cấu tổ chức cồng kềnh, trì trệ, hoạt động không
hiệu quả. Vì vậy, để hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả cần phải có cơ cấu
tổ chức hợp lý, có khả năng dẫn dắt đơn vị đến mục tiêu đề ra, tạo đợc những tác
động kết hợp các nguồn lực doanh nghiệp, tác động thúc đẩy các nguồn lực phát
triển. Cần phải có một cơ cấu gọn nhẹ hơn, đồng thời lại mang đến một kết quả
lớn hơn.
Khi các doanh nghiệp thất bại hoặc suy giảm thờng thay đổi cho các yếu
tố khách quan, cho rằng môi trờng kinh doanh khó khăn, do cạnh tranh gay gắt
khốc liệt. Nhng cũng trong các hoàn cảnh đó lại có những doanh nghiệp ăn nên
làm ra, Vậy nguyên nhân là do cơ cấu tổ chức trớc đã xơ cứng, lỗi thời, không
còn phù hợp, không linh hoạt và không có khả năng thay đổi, thích nghi một cách
nhanh chóng với môi trờng, từ đó dẫn đến thua lỗ, phá sản. Vì vậy để đáp ứng với
sự thay đổi, duy trì hiệu quả hoạt động, doanh nghiệp buộc phải tái cấu trúc tổ
chức, tạo sức sống mới cho doanh nghiệp.
3.3. Xác định mục tiêu chiến lợc của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp cần có cái nhìn đúng đắn về hiện trạng doanh nghiệp,
môi trờng hoạt động để đề ra các mục tiêu xác đáng, các chiến lợc, giải pháp để
thực hiện mục tiêu đề ra. Với mục tiêu đề ra, các doanh nghiệp phải xây dựng các
chiến lợc phù hợp cho từng thời kỳ. Doanh nghiệp không phải lúc nào cũng theo
đuổi chiến lợc phát triển, phát triển với một tốc độ nhanh chóng nh việc theo đuổi
quá nhiều dự án, những siêu dự án. Những chiến lợc phát triển nh vậy dễ dẫn đến
mất cân đối tài chính, tài chính bị dàn trải và dễ dẫn đến sự phá sản. Hơn nữa
6
hầu hết các dự án chỉ luôn đa ra những số liệu tính toán theo hớng lạc quan mà
không tính đến khía canh ngợc lại của nó là bi quan. Khi dự án gặp phải tình hình
thị trờng bất lợi, đối thủ cạnh tranh mạnh, giá bán giảm lúc đó ta không lợng đ-
ợc những rủi ro, những thua lỗ, thất bại có thể có và khi tình hình không nh mong
muốn doanh nghiệp sẽ bị rơi vào tình trạng phá sản.
3.4. Yếu tố con ngời - sự quan tâm hàng đầu.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chúng ta không thể không quan
tâm đến yếu tố con ngời, đây chính là thách thức lớn nhất đối với quản lý. Làm
sao có đợc một đội ngũ lao động lành nghề, luôn học hỏi, có nỗ lực, có nhiệt tình
cao trong công việc. Đó là điều kiện bảo đảm cho sự thành công của doanh
nghiệp. Muốn vậy phải nhận thức đợc vai trò quan trọng của yếu tố con ngời,
phải thờng xuyên tạo điều kiện cho ngời lao động nâng cao trình độ, đa ra những
ý kiến đóng góp, kích thích tinh thần sáng tạo và tinh thần tích cực trong công
việc nhờ các hình thức khuyến khích bằng vật chất và tinh thần làm ngời lao động
thỏa mãn, gắn bó với doanh nghiệp.
3.5. Tạo vốn kinh doanh.
Khó khăn chung của hầu hết các doanh nghiệp là thiếu vốn bởi vì nó bổ
sung vốn cơ bản trong suốt quá trình kinh doanh. Tạo vốn bằng hình thức đi vay
sẽ ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn mang gánh
nặng lãi suất. Hơn nữa vốn vay lớn tạo ra sự mất cân đối lớn trong cơ cấu vốn,
chứa định nhiều sự bấp bênh rủi ro. Vì vậy không nên lạm dụng vốn vay, khi sử
dụng biện pháp vay vốn cần phải có kế hoạch sử dụng hiệu quả và có biện pháp
phòng chống những rủi ro có thể từ yếu tố này. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh
doanh, biện pháp cổ phần hóa doanh nghiệp, hình thành thị trờng chứng khoán là
một biện pháp hữu hiệu nhằm huy động vốn cho các doanh nghiệp. Xác định cơ
cấu vốn hợp lý, chặt chẽ và thích ứng với quy mô doanh nghiệp, tránh không lạm
dụng vốn vay quá mức, đặc biệt là vốn vay ngắn hạn. có những biện pháp hữu
hiệu đối phó với những biến động về tài chính.
3.6. Trình độ kỹ thuật và công nghệ.
7
Các doanh nghiệp để khẳng định vị trí trên thị trờng, để đạt đợc hiệu quả
sản xuất kinh doanh, để giảm chi phí, sản lợng cao đồng thời để thị trờng chấp
nhận sản phẩm, đòi hỏi sản phẩm phải đạt đợc các tiêu chuẩn, phải đạt đợc chất l-
ợng sản phẩm. Muốn vậy cần phải tiếp cận với khoa học kỹ thuật công nghệ tiên
tiến, vận dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, phải không ngừng cải tiến đầu
t công nghệ, chính đó là một nhân tố giúp doanh nghiệp hoạt động ngày càng
hiệu quả hơn.
3.7. Nghiên cứu môi trờng.
Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển đều có sự liên hệ với môi trờng và
chịu sự tác động của môi trờng đến doanh nghiệp. Những tác động của môi trờng
có thể là thuận lợi hay bất lợi cho doanh nghiệp. Do tính chất quốc tế hóa, khu
vực hóa, hoạt động của doanh nghiệp không chỉ còn thuộc phạm vi của một quốc
gia hay một vùng nào đó, cho nên doanh nghiệp còn chịu sự tác động của môi tr-
ờng kinh tế thế giới. Những thay đổi vê chính trị, kinh tế, xã hội, công nghệ trên
thế giới đều có thể tác động đến doanh nghiệp. Vì vậy, muốn hoạt động hiệu quả
cần phải quản trị môi trờng, đó là việc thu thập thông tin, dự đoán ớc lợng thay
đổi, bất trắc của môi trờng trong và ngoài nớc, đa ra những biện pháp đối phó
nhằm giảm bớt những tác động, những tổn thất có thể có do sự thay đổi, bất trắc
đó.
II. các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
1. Nhóm nhân tố khách quan.
1.1. Môi trờng nhân khẩu học.
Trong thời đại ngày nay nhất là trong quá trình đất nớc ta đang trong công
cuộc đổi mới cùng với sự thúc đẩy của quá trình hội nhập quốc tế đã tạo ra sự
thay đổi về cái nhìn mới đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự biến đổi của
thị trờng diễn ra thờng xuyên cùng với tính chất khắc nghiệt của nó cộng với quá
trình đô thị hóa và phân bố lại dân c. Lịch sử đã từng có nhiều cuộc di dân diễn ra
mang tính chất tự nhiên và cơ học. Bản chất của con ngời luôn tìm kiếm những
vùng có định hớng tự nhiên thuận lợi để c trú, sinh sống và làm ăn. Các vùng đô
thị tập trung luôn luôn là thị trờng quan trọng cho các nhà quản trị. Bên cạnh đó
8
việc phân bố lại lực lợng sản xuất, phân vùng lãnh thổ đặc khu kinh tế cùng tạo ra
các cơ hội thị trờng mới đầy hấp dẫn, ngay cả khi trung tâm thành phố trở nên
quá đông đúc chật chội thì các nhà quy hoạch bắt đầu phát triển các vùng vên đô,
ven thị, chúng trở thành các vệ tinh và những nơi đó càng trở thành những thị tr-
ờng. Nền kinh tế ngày càng phát triển, trình độ văn hóa giáo dục trong dân c đợc
tăng lên, sự hiểu biết về cảm nhận mới mẻ hơn, đẹp đẽ hơn cũng đợc tăng lên
cộng thêm nhiều ngành nghề mới ra đời tạo ra những loại sản phẩm mới, nhu cầu
mới, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của ngời tiêu dùng.
1.2. Môi trờng kinh tế
Môi trờng kinh tế trớc hết phản ánh qua tốc độ tăng trởng kinh tế chung về
cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng. Nó có thể tạo ra tính hấp dẫn về thị trờng và
sức mua khác nhau đối với các thị trờng hàng hóa khác nhau. Khi nền kinh tế ở
vào giai đoạn khủng hoảng, tỷ lệ lạm phát cũng nh thuế khóa tăng thì ngời tiêu
dùng buộc phải đắn đo để ra các quyết định mua sắm. Nhiều hành vi mua sắm
mang tính chất "không tích cực sẽ diễn ra" ảnh hởng rất lớn đến các doanh
nghiệp sản xuất các sản phẩm phục vụ ngời tiêu dùng do đó cũng ảnh hởng tới
nhu cầu về nhãn mác sản phẩm.
Khi nền kinh tế trở lại thời kỳ phục hồi và tăng trởng. Việc mua sắm tấp
nập trở lại làm cho nhịp và chu kỳ kinh doanh trở nên phồn thịnh. Những ngời có
thu nhập cao sẽ đòi hỏi chất lợng hàng hóa và dịch vụ ở mức cao hơn, con ngời
không chỉ đơn thuần cầu "ăn no mặc ấm" mà thay bằng mong muốn "ăn ngon
mặc đẹp" họ cần nhiều loại sản phẩm tiêu dùng cho phép tiết kiệm thời gian, hình
thức bao bì mẫu mã trở thành yếu tố quan trọng đê thu hút ngời đặt in.
Việc tiêu dùng mang tính vật chất không còn đóng vai trò quan trọng, việc
thỏa mãn các giá trị văn hóa tinh thần sẽ đòi hỏi phải đợc đầu t với cơ cấu, tỷ
trọng lớn hơn trong những u tiên về chi tiêu. Tuy nhiên ở Việt Nam vẫn tiếp tục
duy trì một bộ phận không nhỏ tần lớp dân c có thu nhập thấp, do đó đòi hỏi chất
lợng hàng hóa dịch vụ cha cao, đặc biệt là dân c nông thôn; ảnh hởng không nhỏ
tới nhu cầu về mẫu mã, nhãn hiệu của sản phẩm. Sản phẩm hàng hóa phục vụ ng-
ời tiêu dùng có phát triển kéo theo sự nâng cao về mặt chất lợng, số lợng, hình
9
thức mẫu mã của sản phẩm điều đó phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của nền
kinh tế.
Chính vì vậy, có thể nói rằng yếu tố kinh tế ảnh hởng rất lớn đến môi trờng
kinh doanh của doanh nghiệp, nhu cầu về hàng hóa sản phẩm thấp tất sẽ dẫn đến
các sản phẩm có sử dụng nhãn mác, bao bì cũng sẽ giảm đi rất nhiều vì lúc đó
cầu của ngời tiêu dùng bị các yếu tố kinh tế tác động làm giảm sức mua của họ,
ngoài ra còn có thể kể đến các yếu tố tác động nh tăng trởng kinh tế, tỷ lệ thất
nghiệp, chính sách tài chính tiền tệ.
1.3. Môi trờng công nghệ.
Xu hớng phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ và tình hình ứngdungj
khoa học kỹ thuật công nghệ trên thế giới cũng nh trong nớc ảnh hởng trực tiếp
đến năng suất, chất lợng sản phẩm, tức là ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Thực tế, thế giới đã chứng kiến sự biến đổi công nghệ
làm khủng hoảng, thậm chí mất đi nhiều lĩnh vực kinh doanh nhng xuất hiện
những lĩnh vực kinh doanh mới hoặc làm phát triển hơn các lĩnh vực đã có.
Các sản phẩm của công nghệ mới nh các sản phẩm cải tiến, sản phẩm cải
tiến, sản phẩm đổi mới , NVL mới, NVL thay thế với sự xuất hiện các quy trình
công nghệ có năng suất, chất lợng hiệu quả hơn. Đó có thể là các nguy cơ. Là cơ
hội đối với các doanh nghiệp có vốn đầu t cho các loại công nghệ phù hợp với
trình độ của doanh nghiệp và biết sử dụng có hiệu quả, ngợc lại là nguy cơ đối
với các doanh nghiệp không nắm bắt đợc các thông tin về công nghệ và không
biết sử dụng nó một cách hiệu quả.
1.4.Môi trờng chính trị và luật pháp
Các yếu tố thuộc về chính trị và luật pháp cũng có tác động lớn đến mức
độ thuận lợi về khó khăn của môi trờng. Các doanh nghiệp phải tuân theo các quy
định của chính phủ về thuê mớn công nhân, thuế, quảng cáo những quy định
này có thể là cơ hội hoặc mối đe dọa với các doanh nghiệp .
Đối với các doanh nghiệp sản xuất nhãn mác những yếu tố về chính trị và
luật pháp cũng có những tác động không nhỏ tới quá trình hoạt động sản xuất của
mình. Do đó họ cũng phải dành nhiều thời gian để qan tâm tới các vấn đề về pháp
luật và chính trị. Các doanh nghiệp cần phải hiểu rõ những tiến trình ra quyết
10
định của địa phơng hoặc đất nớc nơi doanh nghiệp mình đang thực hiện các hoạt
động kinh doanh .
1.5.Yếu tố xã hội
Trong nền kinh tế thị trờng cùng với sự tác động của các yếu tố bên trong,
bên ngoài đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có những biện pháp, chính sách để thích
ứng một các hiệu quả nhất để đem lại một hiệu quả kinh tế cao. Yếu tố xã hội đòi
hỏi tất cả các xí nghiệp, doanh nghiệp đều phải phân tích các yếu tố đó nhằm
nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Khi một yếu tố hay nhiều yếu tố
thay đổi chúng có thể tác động đến các doanh nghiệp nh xu hớng nhân chủng
học, sở thích vui chơi giải trí, chuẩn mực đạo đức xã hội Nhng môi trờng văn
hóa xã hội đôi khi trở thành hàng rào "gai góc" đối với các nhà hoạt động quản
trị, Marketing . Nói chung các giá trị văn hóa chủ yếu trong xã hội đợc thể hiệnơr
quan niệm hay cách nhìn nhận, đánh giá con ngời về bản thân mình về mối quan
hệ và về thế giới. Điều đó kích thích sự phát triển của nền kinh tế tạo ra nhiều
hàng hóa, sản phẩm đa dạng về mẫu mã, nó sẽ thúc đẩy sự phát triển của các
ngành sản xuất có liên quan tạo ra sự biến động không ngừng của thị trờng.
2. Nhóm nhân tố chủ quan.
Là nhóm nhân tố doanh nghiệp mà có thể kiểm soát đợc cũng nh có thể
điều chỉnh đợc ảnh hởng của nó.
2.1. Lực lợng lao động.
Lao động là một trong những nhân tố khó xem xét và việc đánh giá dự
đoán kết quả tác động của nhân tố này đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thờng
khó chính xác. Khoa học kỹ thuật càng phát triển thì việc đa chúng trở thành lực
lợng sản xuất trực tiếp là điều tất nhiên, nhng vai trò quan trọng của con ngời là
không thể phủ nhận đợc trong lực lợng sản xuất. Trình độ, năng lực và tinh thần
trách nhiệm của ngời lao động là nhân tố đợc trong lực lợng sản xuất. Trình độ,
năng lực và tinh thần trách nhiệm của ngời lao động là nhân tố tác động trực tiếp
đến năng suất lao động, chất lợng sản phẩm và tốc độ tiêu thụ sản phẩm. doanh
mà doanh nghiệp đã đề ra.
Tiền lơng và thu nhập của ngời lao động có ảnh hởng trực tiếp và gián tiếp
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, vì tiền lơng là một bộ phận lớn cấu thành nên
11
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi tiền lơng cao thì chi phí sản
xuất kinh doanh sẽ tăng do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhng mặt
khác nó lại khuyến khích ngời lao động tăng năng suất lao động và chất lợng sản
phẩm dẫn đến tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và ngợc lại.
2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là tài sản cố định của doanh nghiệp phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gồm nhà cửa, kho tàng, bến
bãi, máy móc thiết bị đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ
sở sức sinh lời của tài sản. Cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện trình độ phát triển của
doanh nghiệp và góp phần đáng kể vào thúc đẩy hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật
chất kỹ thuật của doanh nghiệp càng đợc bố trí hợp lý bao nhiêu thì càng góp
phần đem lại hiệu quả cao bấy nhiêu. Nó thể hiện trình độ quản lý TSCĐ. Một hệ
thống có máy móc, thiết bị, nhà xởng, bến bãi, kho tàng nếu đợc sắp xếp hợp lý
với các gian đoạn sản xuất, thuận tiện cho việc vận chuyển thì tiết kiệm đợc thời
gian, làm giảm chi phí sản xuất.
2.3. Nhân tố quản trị trong doanh nghiệp.
Bộ máy quản trị trong các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng
có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp,
ảnh hởng trực tiếp đến thành công cũng nh thất bại của doanh nghiệp. Trong quản
trị, thớc đo hiệu quả của nhà quản trị chính là việc ra các quyết định quản trị
đúng đắn.
Bộ máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ
khác nhau, tự hoạt động lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lợc kinh doanh
và phát triển doanh nghiệp, tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phơng án và các
hoạt động sản xuất kinh doanh đã đề ra cho tới việc tổ chức kiểm tra, đánh giá và
điều chỉnh cho các giai đoạn sau. Với chức năng vô cùng quan trọng của bộ máy
quản trị doanh nghiệp, ta có thể khẳng định rằng chất lợng của bộ máy quản trị
quyết định rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân tố
này cho phép doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm các yếu tố vật chất trong
quá trình sản xuất kinh doanh, giúp lãnh đạo doanh nghiệp đề ra những quyết
định và chỉ đạo sản xuất kinh doanh chính xác và kịp thời, tạo ra những động lực
12
to lớn để kích thích sản xuất phát triển. Một doanh nghiệp có năng lực quản trị
non kém sẽ không thể đứng vững trớc sự cạnh tranh khốc liệt của thị trờng. Nếu
bộ máy quản trị đợc bố trí có cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, gọn nhẹ, linh hoạt, có sự phân chia nhiệm vụ chức năng rõ
ràng, có cơ chế phối hợp hoạt động hợp lý, tránh đợc sự chồng chéo trách nhiệm
vì chống đợc sức ỳ trong quản trị, chi phí hành chính sẽ đợc giảm đi góp phần
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Và ngợc lại.
3. Môi trờng ngành.
Để phân tích môi trờng cạnh tranh ngành ta có thể sử dụng mô hình "Năm
lực lợng tác động vào ngành" của Michael Eporter bao gồm:
+ Mức độ cạnh tranh giữa các Xí nghiệp đang hoạt động trong ngành.
+ Khả năng cạnh tranh của các đối thủ tiềm ẩn
+ Mức độ cạnh tranh của các sản phẩm thay thế
+ Sức ép về giá cả của ngời đặt hàng in
+ Sức ép về giá của ngời cung ứng
Mỗi tác động ngày càng lớn mạnh của những lực đó có thể coi là một sự
đe dọa khi mà nó làm giảm lợi nhuận. Một tác động cạnh tranh yếu có thể coi là
cơ hội khi nó cho phép Xí nghiệp kiếm đợc lợi nhuận nhiều hơn. Cờng độ của 5
lực tác động này thờngthay đổi theo thời gian, đòi hỏi các nhà quản lý chiến lợc
phải nhận biết đợc những cơ hội và các đe dọa khi chúng xuất hiện và phải đa ra
những đối sách chiến lợc phù hợp.
3.1. Sự cạnh tranh của các đối thủ tiềm ẩn.
Đối thủ tiềm ẩn là các Xí nghiệp hiện không ở trong ngành nhng có khả
năng nhảy vào hoạt động kinh doanh trong ngành đó. Những đối thủ này mới
tham gia trong ngành có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của Xí nghiệp do họ đa
vào khai thác các năng lực sản xuất mới với mong muốn giành đợc một phần thị
trờng. Do đó doanh nghiệp đang hoạt động tìm mọi cách để hạn chế các đối thủ
cạnh tranh tiềm ẩn nhảy vào lĩnh vực kinh doanh của mình. Bơi vì hiển nhiên là
nhiều Xí nghiệp nhảy vào hoạt động trong một ngành nó sẽ trở lên khó khăn hơn
đối với các Xí nghiệp đang hoạt động trong ngành đó. Chính vì vậy, Xí nghiệp
13
cần duy trì một hàng rào hợp phá ngăn cản sự xâm nhập t bên ngoài. Ba yếu tố
sau là trở ngại chủ yếu đối với việc tham gia vào một ngành kinh doanh.
3.1.1. Sự a chuộng sản phẩm.
Đó là sự a thích của ngời đặt in đối với sản phẩm của Xí nghiệp sản xuất
ra. Xí nghiệp có thể thiết lập nên sự a chuộng của khách hàng đối với sản phẩm
của mình bằng cách: quảng cáo thờng xuyên tên Xí nghiệp và các sản phẩm mà
Xí nghiệp đã thực hiện sản xuất.
Nh vậy, có thể nói có thể sự a chuộng sản phẩm làm giảm bớt sự đe dọa
thâm nhập vào ngành của các đối thủ tiềm ẩn làm cho họ thấy rằng việc phá vỡ sự
a thích của khách hàng với các sản phẩm của các Xí nghiệp trong ngành là khó
khăn và tốn kém.
3.1.2. Các u thế về chi phí thấp.
Đây chính là khó khăn đối với các đối thủ tiềm ẩn khi mới nhảy vào
ngành, những lợi thế về chi phí thấp thờng bắt nguồn từ: phơng pháp sản xuất tốt
do kết quả của quá trình tích lũy kinh nghiệm lâu dài, sự quản lý có hiệu quả đầu
vào của sản xuất nh lao động, nguyên vật liệu, máy móc. Thiết bị có nguốn vốn
cho kinh doanh ổn định với lãi suất thấp do hoạt động của Xí nghiệp chứa đựng ít
rủi ro hơn các Xí nghiệp khác. Đây cũng là một yếu tố gây trở ngại đối với các
đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
3.1.3. Tính hiệu quả của sản xuất lớn.
Đây là u thế về chi phí của các Xí nghiệp có quy mô lớn bao gồm: Giảm
chi phí thông qua sản xuất hàng loạt các đầu ra đợc tiêu chuẩn hóa, giảm giá cho
việc mua các nguyên vật liệu đầu vào các bộ phận máy móc thiết bị với số lợng
lớn. Nếu Xí nghiệp có đợc lợi thế này sẽ buộc các Xí nghiệp mới thâm nhập và đ-
ơng đầu với những khó khăn về quy mô sản xuất nhỏ và phải đơng đầu với những
bất lợi về chi phí lớn.
3.2. Sự cạnh tranh của các sản phẩm thay thế.
Sản phẩm thay thế là những sản phẩm của các Xí nghiệp ngành khác nhng
thỏa mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng giống nh các Xí nghiệp trong ngành, tạo ra
sự cạnh tranh gián tiếp giữa các Xí nghiệp với nhau. Nh vậy, sự tồn tại những sản
phẩm thay thế hình thành một sức ép cạnh tranh rất lớn, nó giới hạn mức giá một
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét