Thứ Sáu, 24 tháng 1, 2014

Tác động của dự án duy trì và phát triển bền vững đến sinh kế của người dân vùng đệm vườn quốc gia tam đảo khu vực vĩnh phúc


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
v
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội 51
2.1.4. Tình hình phát triển kinh tế 54
2.2. Thực trạng triển khai dự án tại địa bàn nghiên cứu 55
2.2.1. Các hoạt động hỗ trợ của dự án 55
2.2.2. Thực trạng tác động của dự án 57
2.3. Những tác động chính của dự án đối với hai nhóm hộ 66
2.3.1. Thu nhập của hai nhóm hộ 66
2.3.2. Cơ cấu các nguồn thu nhập của hộ 80
2.3.3. Tỷ lệ số hộ tham gia và thu nhập của hai nhóm hộ 81
2.4. Sử dụng tài nguyên và nhận thức của các hộ về bảo vệ tài nguyên 84
2.4.1. Các hoạt động khai thác rừng thƣờng xuyên của hai nhóm hộ 84
2.4.2. Thông tin và truyền thông 87
2.4.3. Nhận thức của hai nhóm hộ về môi trƣờng 91
2.5. Đánh giá tác động 92
2.5.1. Đánh giá sự thay đổi về thu nhập của hai nhóm hộ 92
2.5.2. Đánh giá sự thay đổi về sự thay đổi cuộc sống của hai nhóm hộ 94
2.5.3. Thay đổi nhận thức về tài nguyên rừng và bảo vệ môi trƣờng 96
2.5.4. Sự khác biệt và hƣớng chuyển dịch sinh kế của hai nhóm hộ 100
2.6. Phƣơng pháp nghiên cứu đánh giá tác động và sinh kế 102
2.6.1. Phƣơng pháp luận đánh giá tác động và sinh kế 102
2.6.2. Đánh giá nguồn lực trong tiếp cận sinh kế 102
CHƢƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HÌNH THÀNH SINH
KẾ BỀN VỮNG CHO NGƢỜI DÂN VÙNG ĐỆM VƢỜN
QUỐC GIA TAM ĐẢO KHU VỰC VĨNH PHÚC 108
3.1. Các nguyên nhân dẫn đến tình trạng phụ thuộc vào nguồn tài nguyên
rừng trong sinh kế của ngƣời dân vùng đệm VQG Tam Đảo 108

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
vi
3.2. Một số giải pháp góp phần hình thành sinh kế bền vững cho ngƣời
dân vùng đệm VQG Tam Đảo khu vực Vĩnh Phúc 110
3.2.1. Nhóm giải pháp thuộc về chính phủ 110
3.2.2. Nhóm giải pháp thuộc về địa phƣơng 111
3.2.3. Nhóm giải pháp thuộc về Ban quan lý dự án 112
3.2.3. Nhóm giải pháp thuộc về ngƣời dân vùng đệm 113
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 118
1. Kết luận 118
2. Kiến nghị 120
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 124
Tiếng Việt 124
Tiếng Anh 125

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CHLB : Cộng hoà liên bang
CN - TTCN : Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
CNH - HĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
GTZ : Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức
PTNT : Phát triển nông thôn
SPSS : Statistical Package For Social Science
UBND : Uỷ ban nhân dân
VQG : Vƣờn Quốc gia






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
viii
D
D
A
A
N
N
H
H


M
M


C
C


C
C
Á
Á
C
C


B
B


N
N
G
G




Bảng 2.1. Phân loại đất theo độ cao và theo độ dốc 48
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng đất đai của huyện năm 2008 49
Bảng 2.3: Dân số và lao động của huyện Tam Đảo 51
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu cơ bản về giáo dục của huyện Tam Đảo 52
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu cơ bản về y tế của huyện Tam Đảo 53
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu cơ bản về kinh tế của huyện Tam Đảo 54
Bảng 2.7: Các hoạt động hỗ trợ từ dự án GTZ 3 xã nghiên cứu 56
Bảng 2.8: Bảng thống kê số hộ điều tra cơ sở 57
Bảng 2.9: Thông tin chung về chủ hộ 58
Bảng 2.10: Trình độ học vấn của chủ hộ 60
Bảng 2.11: Diện tích đất bình quân các loại của hai nhóm hộ 63
Bảng 2.12: Tổng thu nhập bình quân của hai nhóm hộ 67
Bảng 2.13: Thu nhập bình quân từ nhóm cây hàng năm 70
Bảng 2.14: Các thống kê về diện tích đất trồng lúa 71
Bảng 2.15: Thu nhập bình quân từ cây chè của hai nhóm hộ 73
Bảng 2.16: Thu nhập từ chăn nuôi của hai nhóm hộ 74
Bảng 2.17: Sử dụng tài nguyên rừng phân theo nhóm hộ 84
Bảng 2.18: Các phƣơng tiện truyền tải thông tin về bảo vệ rừng 87
Bảng 2.19: Nhận thức về các hoạt động gây ô nhiễm 91
Bảng 2.20: Sự thay đổi thu nhập của hộ theo đánh giá của ngƣời dân 93
Bảng 2.21: Sự thay đổi cuộc sống của hộ theo đánh giá của ngƣời dân 94
Bảng 2.22: Kết quả điều tra 5 nguồn lực của hai nhóm hộ 103




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
ix
DANH MỤC CÁC BIỂU

Biểu 2.1: Nghề nghiệp của chủ hộ 61
Biểu 2.2: Các nguồn thu hàng năm của hai nhóm hộ 80
Biểu 2.3: Sự tham gia và các nguồn thu trung bình năm 2008 81
Biểu 2.4: Đánh giá mức độ quan trọng của rừng đối với cuộc sống của hộ 97
Biểu 2.5: Đánh giá của ngƣời dân về sự thay đổi môi trƣờng 99
Biểu 2.6: Sự chuyển dịch kinh tế giữa hai nhóm tham gia dự án và
không tham gia dự án 100


D
D
A
A
N
N
H
H


M
M


C
C


C
C
Á
Á
C
C


S
S
Ơ
Ơ


Đ
Đ






Sơ đồ 1: Khung phân tích sinh kế 9
Sơ đồ 2: "Với - và - Với không" khái niệm phân tích tác động tƣơng lai 45
Sơ đồ 2.1: Đánh giá tác động các nguồn lực tại địa bàn nghiên cứu 104

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đã từ lâu vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học, chất lƣợng của các hệ sinh
thái và các cảnh quan, hệ động vật, thực vật giàu có của nhiều vƣờn quốc gia
bị suy thoái do sức ép của nhân dân sinh sống phía ngoài các vƣờn quốc gia
đã đƣợc nhiều ngƣời quan tâm. Việc xây dựng vùng đệm, tạo thành một vành
đai bảo vệ bổ sung cho vƣờn quốc gia để loại trừ các ảnh hƣởng từ phía ngoài
đã đƣợc đặt ra ở nhiều nƣớc trên thế giới.
Ở nƣớc ta, nhiều vƣờn quốc gia và các khu bảo tồn đã và đang đƣợc
xây dựng, nhƣng phần lớn các khu vực này lại thƣờng nằm xen với khu dân
cƣ và chịu sức ép hết sức nặng nề từ phía ngoài. Để giải quyết vấn đề này và
nhiệm vụ bảo tồn, cần thiết phải có những biện pháp hữu hiệu, đáp ứng
những nhu cầu trƣớc mắt của nhân dân địa phƣơng, nhƣng đồng thời cũng
đáp ứng đƣợc những yêu cầu của bảo tồn. Vùng đệm đƣợc xây dựng chính là
để giải quyết các khó khăn đó, nhằm nâng cao cuộc sống cho các cộng đồng
dân cƣ địa phƣơng, tạo thêm công ăn việc làm cho họ để họ giảm bớt sức ép
lên các khu bảo tồn và đồng thời giáo dục, động viên họ tích cực tham gia
vào công tác bảo tồn.
Vƣờn Quốc gia Tam Đảo đƣợc thành lập tháng 3/1996, cách Hà Nội
khoảng 70 km về phía bắc. Với tổng diện tích 34.945 ha nó là một trong
những Vƣờn Quốc gia lớn nhất ở Việt Nam và là một trong những khu rừng
tự nhiên cuối cùng ở sát Hà Nội. Vƣờn Quốc gia Tam Đảo đƣợc đánh giá là
một trong những khu vực có đa dạng sinh học cao nhất nƣớc, với nhiều loài
động, thực vật quí hiếm không chỉ của riêng Vƣờn Quốc gia Tam Đảo mà còn
của Việt Nam và thế giới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
2
Tuy nhiên, do sức ép lớn của dân cƣ và việc quản lý còn bất cập nên
trong thời gian qua nguồn tài nguyên thiên nhiên của Vƣờn Quốc gia đã bị
ảnh hƣởng nghiêm trọng và đã dẫn đến việc phá huỷ các tầng thực vật thấp,
việc săn bắn và thu hái không đƣợc kiểm soát đã dẫn đến sự suy kiệt các loài
thực vật và động vật quí hiếm của Vƣờn Quốc gia
Trong những năm vừa qua ngành du lịch phát triển mạnh đã làm huỷ
hoại vẻ đẹp tự nhiên của Vƣờn Quốc gia Tam Đảo và các vùng xung quanh có
nguy cơ tiếp tục làm suy thoái môi trƣờng tự nhiên của Vƣờn Quốc gia.
Với xu hƣớng thay đổi đáng quan ngại này, năm 1999 chính phủ Việt
Nam đã đề nghị CHLB Đức hỗ trợ kỹ thuật cho một dự án với mục tiêu phát
triển phƣơng pháp quản lý hòa nhập và hợp tác cho Vƣờn Quốc gia và các
vùng đệm. Theo nguyên tắc có sự tham gia, cách tiếp cận này sẽ áp dụng các
qui trình lập kế hoạch phi tập trung. Do vậy, Dự án về Quản lý rừng Quốc gia
và vùng đệm Tam Đảo (Tam Dao Management Project) đã đƣợc thiết lập giữa
Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức GTZ (German Agency for Technical Cooperation
or Deutsche Gesellschaft für Technische Zusammenarbeit), Bộ Nông nghiệp
& Phát triển Nông thôn, và ba tỉnh nằm trong vùng đệm bao gồm Vĩnh Phúc,
Thái Nguyên và Tuyên Quang.
Việc xem xét và đánh giá tác động của dự án phát triển vƣờn quốc gia
Tam Đảo đến việc tạo ra sinh kế bền vững cho ngƣời dân vùng đệm sau khi
kết thúc dự án là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết, không chỉ có ý
nghĩa với việc tổng kết những kết quả để đánh giá hiệu quả trƣớc mắt của dự
án mà còn để rút ra những bài học trong việc tạo ra những sinh kế bền vững
cho ngƣời dân có tham gia và không tham gia dự án khi dự án này kết thúc.
Từ đó đƣa ra những biện pháp quản lý vƣờn quốc gia Tam Đảo và vùng đệm
hiệu quả hơn trong tƣơng lai. Vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Tác
động của dự án duy trì và phát bền vững đến sinh kế của ngƣời dân vùng
đệm vƣờn quốc gia Tam Đảo khu vực Vĩnh Phúc”. Ngoài ra, thông qua

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
3
việc nghiên cứu vấn đề nêu trên tác giả mong muốn quá trình nghiên cứu của
bản thân gắn liền với hoạt động trong thực tiễn để đóng góp những thành quả
nghiên cứu của mình vào công tác bảo tồn và phát triển bền vững các khu dự
trữ sinh quyển, khu bảo tồn, vƣờn quốc gia, rừng đặc dụng, tự nhiên ở Việt
Nam nói chung và VQG Tam Đảo nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá tác động của các hoạt động thuộc dự án duy trì và phát triển
bền vững VQG Tam Đảo và vùng đệm đến việc tạo ra sự thay đổi về sinh kế
ngƣời dân vùng đệm khu vực Vĩnh Phúc và đề xuất một số giải pháp góp
phần tạo ra sự thay đổi về sinh kế ngƣời dân vùng đệm nhằm hạn chế và đi
đến xóa bỏ những thói quen sinh kế có những tác động tiêu cực tới công tác
bảo tồn VQG Tam Đảo và vùng đệm.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu các hoạt động thực tế của dự án phát triển vƣờn quốc gia
Tam Đảo và vùng đệm trên địa bàn huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đánh giá thực tế tình hình sản xuất, đời sống của ngƣời dân vùng đệm
vƣờn Quốc gia Tam Đảo khu vực Vĩnh Phúc.
- Đánh giá sự ảnh hƣởng của dự án phát triển vƣờn quốc gia Tam Đảo
và vùng đệm đến sự thay đổi sinh kế của ngƣời dân vùng đệm vƣờn quốc gia
Tam Đảo khu vực Vĩnh Phúc.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các hoạt động của dự án duy trì và phát triển bền vững vƣờn quốc gia
Tam Đảo và vùng đệm đến sinh kế của ngƣời dân vùng đệm khu vực Vĩnh Phúc.
- Các hộ nông dân sinh sống trong khu vực vùng đệm vƣờn quốc gia
Tam Đảo.
- Các nguồn lực tự nhiên, nguồn lực con ngƣời, nguồn lực xã hội,
nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất tại khu vực vùng đệm của dự án.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu trên phạm vi 03 xã là: Xã Đạo Trù, xã
Đại Đình và xã Hồ Sơn thuộc huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc.
- Về thời gian: Nghiên cứu từ tháng 08/2008 đến tháng 08/2009
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những tác động của các hoạt động thuộc dự án duy
trì, phát triển vƣờn quốc gia Tam Đảo và vùng đệm triển khai đến việc thay
đổi sinh kế của ngƣời dân khu vực vùng đệm. Từ đó đề xuất các giải pháp góp
phần hình thành sinh kế bền vững cho ngƣời khu vực vùng đệm, góp phần
vào việc bảo tồn lâu dài vƣờn Quốc gia Tam Đảo.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phụ lục, tài liệu tham khảo
luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng I: Tổng quan tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng II: Tác động của dự án đến sinh kế ngƣời dân vùng đệm khu
vực Vĩnh Phúc
Chƣơng III: Đề xuất một số giải pháp góp phần hình thành sinh kế bền
vững cho ngƣời dân vùng đệm vƣờn Quốc gia Tam Đảo.










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1.1. Một số khái niệm và phạm trù về phân tích sinh kế và sinh kế
bền vững
Tiếp cận sinh kế là khái niệm tƣơng đối mới mẻ. Nó phản ánh bức
tranh tổng hợp các sinh kế của ngƣời dân hay cộng đồng, chứ không chỉ theo
phƣơng thức truyền thống chú trọng đến một hoặc hai sinh kế (chẳng hạn nhƣ
nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp). Tiếp cận sinh kế sẽ mang lại cho cộng đồng
cũng nhƣ những ngƣời hỗ trợ từ bên ngoài (external supporters) cơ hội thoát
nghèo, thích nghi các điều kiện tự nhiên xã hội và có những thay đổi tốt hơn
cho chính họ và cho các thế hệ tiếp theo [6]. Vì mục tiêu này, chúng ta xem
xét khái niệm sinh kế và phân tích sinh kế cho ngƣời dân vùng đệm.
a. Sinh kế
Một sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (cửa hàng, nguồn tài
nguyên, đất đai, đƣờng xá) và các hoạt động cần có để kiếm sống [13].
Có quan điểm khác cho rằng:
Theo Uỷ ban Phát triển Quốc tế (Vƣơng quốc Anh), một sinh kế bao
gồm 3 thành tố chính: Nguồn lực và khả năng mà con ngƣời có đƣợc, chiến
lƣợc sinh kế và kết quả sinh kế.
Kết quả của sinh kế là những thay đổi có lợi cho sinh kế của cộng đồng.
Nhờ các chiến lƣợc sinh kế mang lại cụ thể là thu nhập cao hơn, nâng cao đời
sống văn hoá, tinh thần, cuộc sống ổn định hơn, giảm rủi ro, đảm bảo tốt hơn
an toàn lƣơng thực và sử dụng bền vững hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét