Thứ Năm, 23 tháng 1, 2014

Những vấn đề lý luận về lạm phát.pdf

http://etrithuc.vn
1

I - Lời nói đầu

Tăng trởng kinh tế và lạm phát là hai vấn đề cơ bản và lớn trong kinh tế vĩ
mô. Sự tác động qua lại của tăng trởng kinh tế và lạm phát hết sức phức tạp và
không phải lúc nào cũng tuân theo những qui tắc kinh tế . Lạm phát là một vấn đề
không phải xa lạ và là một đặc diểm của nền kinh tế hàng hoá và ở mỗi thời kì
kinh tế với các mức tăng trởng kinh té khác nhau sẽ có những mức lạm phát phù
hợp. Do vậy vấn đề lạm phát và ảnh hởng của lạm phát tới tăng trởng kinh tế là
một đề tài rất hấp dẫn, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đang trong quá trình hội
nhập và phát triển kinh tế hiện nay vấn đề này càng trở nên cần thiết. Việc xác
định mối quan hệ tăng trởng kinh tế và lạm phát đ và đang thu hút sự chú ý của
nhiều nhà kinh tế. Mục đích chính là phân tích để khẳng định và tiến tới xác lập
mối quan hệ định hớng giữa tăng trởng kinh tế với lạm phát và có thể sử dụng
lạm phát là một trong các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô. Để thúc đẩy tăng trởng
kinh tế thì đơng nhiên các giải pháp điều hành vĩ mô đa ra là nhằm nâng cao
lạm phát của nền kinh tế nếu nh chúng có quan hệ thuận với nhau và do vậy các
giải pháp nh cung ứng tiền, phá giá đồng nội tệ sẽ đợc xem xét ở mức độ hợp
lý. Còn không, các nhà hoạch định chính sách phải cân nhắc các giải pháp vĩ mô
để thúc đẩy tăng trởng kinh tế và yếu tố lạm phát trở thành thứ yếu. Mặc dù vẫn
phải duy trì mức độ kiểm soát. ở nớc ta trong bối cảnh đổi mới kinh tế dới sự
lnh đạo của Đảng, vấn đề lạm phát không những là một tiêu thức kinh tế mà còn
kiến mang ý nghĩa chính trị nữa. Em
http://etrithuc.vn
2

II - Nội dung

Chơng I: Những vấn đề lý luận về lạm phát

I. Khái niệm
Đ có rất nhiều quan điểm khác nhau về lạm phát và mỗi quan điểm đều có
sự chắc chắn về luận điểm và những lý luận của mình.
Theo L.V.chandeler, D.C cliner với trờng phái lạm phát giá cả thì khẳng
định :lạm phát là sự tăng giá hàng bất kể dài hạn hay ngắn hạn , chu kỳ hay đột
xuất.
G.G. Mtrukhin lại cho rằng : Trong đời sống, tổng mức giá cả tăng trớc
hết thông qua việc tăng giá không đồng đều ở từng nhóm hàng hoá và rút cuộc
dẫn tới việc tăng giá cả nói chung. Với ý nghĩa nh vậy có thể xem sự mất giá của
đồng tiền là lạm phát. Ông cũng chỉ rõ: lạm phát, đó là hình thức tràn trề t bản
một cách tiềm tàng ( tự phát hoặc có dụng ý) là sự phân phối lại sản phẩm x hội
và thu nhập quốc dân thông qua giá cả giữa các khu vực của quá trình tái sản xuất
x hội, các ngành kinh tế và các giai cấp, các nhóm dân c x hội.
ở mức bao quát hơn P.A.Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn Kinh tế
học đ đợc dịch ra tiếng việt, xuất bản năm 1989 cho rằng lạm phát xẩy ra khi
mức chung của giá cả chi phí tăng lên.
Với luận thuyết Lạm phát lu thông tiền tệ J.Bondin và M. Friendman lại
cho rằng lạm phát là đa nhiều tiền thừa vào lu thông làm cho giá cả tăng lên.
M.Friedman nói lạm phát ở mọi lúc moị nơi đều là hiện tợng của lu thông tiền
tệ. Lạm phát xuất hiện và chỉ có thể xuất hiện khi nào số lợng tiền trong lu
thông tăng lên nhanh hơn so với sản xuất
Nh vậy, tất cả những luận thuyết, những quan điểm về lạm phát đ nêu
trên đều đa ra những biểu hiện ở một mặt nào đó của lạm phát, và theo quan
http://etrithuc.vn
3
điểm của tôi về vấn đề này sau khi nghiên cứu một số luận thuyết ở trên thì nhận
thấy ở một khía cạnh nào đó của lạm phát thì: khi mà lợng tiền đi vào lu thông
vợt mức cho phép thì nó dẫn đến lạm phát, đồng tiền bị mất giá so với tất cả các
loại hàng hoá khác.
2. Khái niệm lạm phát trong điều kiện hiện đại
Trong điều kiện hiện đại khi mà nền kinh tế của một nớc luôn đợc gắn
liền với nền kinh tế thế giới thì biểu hiện của lạm phát đợc thể hiện qua một số
yếu tố mới.
a. Sự mất giá của các loai chứng khoán có giá.
Song song với sự tăng giá cả của các loai hàng hoá, giá trị các loại chứng
khoán có giá trị bị sụt giảm nghiêm trọng, Vì việc mua tín phiếu là nhằm để thu
các khoản lợi khi đáo hạn. Nhng vì giá trị của đồng tiền sụt giảm nghiêm trọng
nên ngời ta không thích tích luỹ tiền theo hình thức mua tín phiếu nữa. Ngời ta
tích trữ vàng và ngoại tệ.
b. Sự giảm giá của đồng tiền so với ngoại tệ và vàng.
Trong điều kiện mở rộng quan hệ quốc tế, vàng và ngoại tệ mạnh đợc coi nh
là tiền chuẩn để đo lờng sự mất giá của tiền quốc gia. Đồng tiền càng giảm giá
so với vàng và USD bao nhiêu nó lại tác động nâng giá hàng hoá lên cao bấy
nhiêu. ở đâu ngời ta bán hàng dựa trên cơ sở qui đổi giá vàng hoặc ngoại tệ
mạnh để bán mà không căn cứ vào tiền quốc gia nữa (tiền giấy do Ngân hàng Nhà
nớc phát hành)
c. Lạm phát còn thể hiện ở chỗ khối lợng tiền ghi sổ tăng vọt nhanh
chóng.
Bên cạnh khối lợng tiền giấy phát ra trong lu thông. Nhng điều cần chú
ý là khi khối lợng tiền ghi sổ tăng lên có nghĩa là khối lợng tín dụng tăng lên,
nó có tác động lớn đến sự tăng trởng của nền kinh tế. Nh vậy lạm phát trong
http://etrithuc.vn
4
điều kiện hiện đại còn có nghĩa là sự gia tăng các phơng tiện chi trả trong đó có
khối lợng tín dụng ngắn hạn gia tăng nhanh
d. Lạm phát trong điều kiện hiên đại còn là chính sách của Nhà nớc
Nhằm kích thích sản xuất, chống lại nạn thất nghiệp, bù đắp các chi phí
thiếu hụt của ngân sách.
3. Các Loại hình của lạm phát
Cũng nh ở trên đ có rất nhiều cách hiểu ở các góc độ khác nhau về lạm
phát thì ở phần này cũng nh vậy ngời ta có thể phân loại lạm phát theo nhiều
tiêu chí khác nhau.
Căn cứ vào mức độ ngời ta chia lam ba loại
- Lạm phát vừa phải :Loai lạm phát này xẩy ra với mức tăng chậm của gía
cả đợc giới hạn ở mức độ một con số hàng năm (tức là > 10%). Trong điều kiện
lạm phát thấp gía cả tơng đối thay đổi chậm và đợc coi nh là ổn đị
- Lạm phát phi m :Mức độ tăng của gía cả đ ở hai con số trở lên hàng
năm trở lên. Lạm phát phi m gây tác hại nghiêm trọng trong nền kinh tế. Đồng
tiền mất giá một cách nhanh chóng-li suất thực tế giảm xuống dới 0 (có nơi li
suất thực tế giảm xuống tới 50-100/năm), nhân dân tránh giữ tiền mặt.
- Siêu lạm phát:Tiền giấy đợc phát hành ào ạt, gía cả tăng lên với tốc độ
chóng mặt trên 1000 lần/năm. Siêu lạm phát là thời kì mà tốc độ tăng giá vợt xa
mức lạm phát phi m và vô cùng không ổn định.

Căn cứ vào nguyên nhân chủ yếu gây ra lạm phát ngời ta phân biệt
- Lạm phát để bù đắp các thiếu hụt của ngân sách: Đây là nguyên nhân
thông thờng nhất do sự thiếu hụt ngân sách chi tiêu của Nhà nớc (y tế, giáo dục,
quốc phòng) và do nhu cầu khuếch trơng nền kinh tế. Nhà nớc của một quốc
gia chủ trơng phát hành thêm tiền vào lu thông để bù đắp cho các chi phí nói
trên đang thiếu hụt.
http://etrithuc.vn
5
ở đây chúng ta thấy vốn đầu t và chi tiêu của Chính phủ đợc bù đắp bằng
phát hành, kể cả tăng mức thuế nó sẽ đẩy nền kinh tế đi vào một thế mất cân đối
vựợt quá sản lợng tiềm năng của nó. Và khi tổng mức cần của nền kinh tế vợt
quá khả năng sản xuất của nền kinh tế (vì các yếu tố sản xuất của một nền kinh tế
là có giới hạn) lúc đó cầu của đồng tiền sẽ vợt quá khả năng cung ứng hàng hoá
và lạm phát sẽ xẩy ra, gía cả hàng hoá tăng lên nhanh chóng.
-Lạm phát do nguyên nhân chi phí : Trong điều kiện cơ chế thị trờng,
không có quốc gia nào lại có thể duy trì đợc trong một thời gian dài với công ăn
viêc làm đầy đủ cho mọi ngời, gía cả ổn định và có một thị trờng hoàn toàn tự
do.
Trong điều kiện hiện nay, xu hớng tăng gía cả các loại hàng hoá và tiền
lơng công nhân luôn luôn diễn ra trớc khi nền kinh tế đạt đợc một khối lợng
công ăn việc làm nhất định. Điều đó có nghĩa là chi phí sản xuất đ đẩy gía cả
tăng lên ngay cả trong các yếu tố sản xuất cha đợc sử dụng đầy đủ, lạm phát
xẩy ra.
Lạm phát nh vậy có nguyên nhân là do sức đẩy của chi phí sản xuất.
Một số nhà kinh tế t bản cho rằng việc đẩy chi phí tiền lơng tăng lên là
do công đoàn gây sức ép. Tuy nhiên một số nhà kinh tế khác cho rằng chính công
đoàn ở nớc t bản đ đóng vai trò quan trọng trong việc làm giảm tốc độ tăng
của lạm phát và giữ không cho lạm phát giảm xuống quá nhanh khi nó giảm . Vì
các hợp đồng lơng của các công đoàn thuờng là dài hạn và khó thay đổi.
Ngoài ra các cuộc khủng hoảng về các loai nguyên liệu cơ bản nh dầu mỏ,
sắt thép đ làm cho giá cả của nó tăng lên (vì hiếm đi) và điều đó đ đẩy chi phí
sản xuất tăng lên. Nói chung việc tăng chi phí sản xuất do nghiều nguyên nhân,
ngay cả việc tăng chi phí quản lý hành chính hay những chi phí ngoài sản xuất
khác cũng làm cho chi phí sản xuất tăng lên và do vậy nó đẩy gía cả tăng lên.
http://etrithuc.vn
6
Có thể nói nguyên nhân ở đây là sản xuất không có hiệu quả, vốn bỏ ra
nhiều hơn nhng sản phẩm thu lại không tăng lên hoặc tăng rất chậm so với tốc độ
tăng của chi phí.
- Lạm phát ỳ : Là lạm phát chỉ tăng với một tỷ lệ không đổi hàng năm
trong một thời gian dài. ở những nớc có lạm phát ỳ xẩy ra, có nghĩa là nền kinh
tế ở nớc đó có một sự cân bằng mong đợi, tỷ lệ lạm phát là tỷ lệ đợc trông đợi
và dợc đa vào các hợp đồng và các thoả thuận không chính thức. Tỷ lệ lạm phát
đó đợc Ngân hàng Trung ơng, chính sách tài chính của Nhà nớc, giới t bản và
cả giới lao động thừa nhận và phê chuẩn nó. Đó là một sự lạm phát nằm trong kết
cấu biểu hiện một sự cân bằng trung hoà và nó chỉ biến đổi khi có sự chấn động
kinh tế xảy ra (tỷ lệ ỳ tăng hoặc giảm). Nếu nh không có sự chấn động nào về
cung hoặc cầu thì lạm phát có xu hớng tiếp tục theo tỷ lệ cũ.
- Lạm phát cầu kéo :Lạm phát cầu kéo xảy ra khi tổng cầu tăng lên mạnh mẽ
tại mức sản lợng đ đạt hoặc vợt quá tiềm năng. Khi xảy ra lạm phát cầu kéo
ngời ta thờng nhận thấy lợng tiền không lu thông và khối lợng tín dụng tăng
đáng kể và vợt quá khả năng có giới hạn của mức cung hàng hóa. Bản chất của
lạm phát cầu kéo là chi tiêu quá nhiều tiền để mua một lợng cung hạn chế về
hàng hóa có thể sản xuất đợc trong điều kiện thị trờng lao động đ đạt cân
bằng.
Chính sách tiền tệ lạm phát có thể xảy ra khi mục tiêu công ăn việc làm
cao. Ngay khi công ăn việc làm đẩy đủ, thất nghiệp lúc nào cũng tồn tại do những
xung đột trên thị trờng lao động. Tỷ lệ thất nghiệp khi có công ăn việc làm đẩy
đủ (tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên) sẽ lớn hơn 0. Nếu ấn định một chỉ tiêu thất nghiệp
thấp dới tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên sẽ tạo ra một địa bàn cho một tỷ lệ tăng trởng
tiền tệ cao hơn và lạm phát phát sinh.Nh vậy theo đuổi một chỉ tiêu sản phẩm
quá cao hay tơng đơng là một tỷ lệ thất nghiệp quá thấp là nguồn gốc sinh ra
chính sách tiền tệ lạm phát.
http://etrithuc.vn
7
- Lạm phát chi phí đẩy: Ngay cả khi sản lợng cha đạt mức tiềm năng
nhng vẫn có thể xảy ra lạm phất ở nhiều nớc, kể cả ở những nớc phát triển cao.
Đó là một đặc điểm của lạm phát hiện tại. Kiểu lạm phát này gọi là lạm phát chi
phí đẩy, vừa lạm phát vừa suy giảm sản lợng, tăng thêm thất nghiệp nên cũng gọi
là lạm phát đình trệ.
Các cơn sốc giá cả của thị trờng đầu vào, đặc biệt là các vật t cơ bản:
xăng, dầu, điện là nguyên nhân chủ yếu đẩy chi phí lên cao, đờng AS dịch
chuyển lên trên. Tuy tổng cầu không thay đổi nhng giá cả lại tăng lên và sản
lợng giảm xuống. Giá cả sản phẩm trung gian (vật t) tăng đột biến thờng do
các nguyên nhân nh thiên tại, chiến tranh, biến động chính trị kinh tế
Lạm phát chi phí cũng có thể là kết quả của chính sách ổn định năng động
nhằm thúc đẩy một mức công ăn việc làm cao. Nó xảy ra do những cú sốc cung
tiêu cực hoặc do việc các công nhân đòi tăng lơng cao hơn gây nên
Căn cứ vào quá trình bộc lộ hiện hình lạm phát ngời ta phân biệt
-Lạm phát ngầm đây là loại lạm phát đang ở giai đoạn ẩn náu, bị kiềm chế
về t ốc độ tăng giá.
-Lạm phát công khai đây là loại lạm phát mà sự tăng giá cả hàng háo, dịch
vụ rõ rệt trên thị trờng.
4. Những hậu quả của lạm phát
Qua thực tế của lạm phát ta thấy rằng hậu quả của nó để lại cho nền kinh tế
là rất trầm trọng, nó thể hiện về mọi mặt của nền kinh tế, đặc biệt là một số hậu
quả sau:
- X hội không thể tính toán hiệu qủa hay điều chỉnh các hoạt động kinh
doanh của mình một cách bình thờng đợc do tiền tệ không còn giữ đợc chức
năng thớc đo giá trị hay nói đúng hơn là thớc đo này bị co gin thất thờng.
- Tiền tệ và thuế là hai công cụ quan trọng nhất để nhà nớc điều tiết nền
kinh tế đ bị vô hiệu hoá, vì tiền mất giá nên không ai tin vào đồng tiền nữa, các
biểu thuế không thể điều chỉnh kịp với mức độ tăng bất ngờ của lạm phát và do vậy
http://etrithuc.vn
8
tác dụng điều chỉnh của thuế bị hạn chế, ngay cả trờng hợp nhà nớc có thể chỉ số
hoá luật thuế thích hợp với mức lạm phát, thì tác dụng điều chỉnh của thuế cũng bị
hạn chế.
- Phân phối lại thu nhập làm cho một số ngời nắm giữ các hàng hoá có
giá cả tăng đột biến giầu lên nhanh chóng và những ngời có các hàng hoá mà giá
cả của chúng không tăng hoặc tăng chậm và ngời giữ tiền bị nghèo đi.
- Kích thích tâm lý đầu cơ tích trữ hàng hoá, bất động sản, vàng bạc gây
ra tình trạng khan hiếm hàng hoá không bình thờng và lng phí.
- Xuyên tạc, bóp méo các yếu tố của thị trờng làm cho các điều kiện của
thị trờng bị biến dạng. hầu hết các thông tin kinh tế đều thể hiện trên giá cả hàng
hoá, giá cả tiền tệ, giá cả lao động một khi những giá cả này tăng hay giảm đột
biến và liên tục , thì các yếu tố của thị trờng không thể tránh khỏi bị thổi phồng
hoặc bóp méo.
- Sản xuất phát triển không đều, vốn chạy vào những ngành nào có lợi nhuận cao.
- Ngân sách bội chi ngày càng tăng trong khi các khoản thu ngày càng giảm về
mặt giá trị.
- Đối với ngân hàng, lạm phát làm cho hoạt động bình rhờng của ngân hàng
bị phá vỡ, ngân hàng không thu hút đợc các khoản tiền nhàn rỗi trong x hội.
- Đối với tiêu dùng: làm giảm sức mua thực tế của nhân dân về hàng hoá
tiêu dùng và buộc nhân dân phải giảm khối lợng về hàng hoá tiêu dùng, đặc biệt
là đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng khó khăn. mặt khác lạm phát cũng
làm thay đổi nhu cầu tiêu dùng, khi lạm phát gay gắt sẽ gây nên hiện tợng mọi
ngời tìm cách tháo chạy khỏi đồng tiền tức là không muốn giữ và cất giữ đồng
tiền mất giá bằng cách họ xẽ tìm mua bất kỳ hàng hoá dù không có nhu cầu để
cất trữ từ đó làm giầu cho những ngời đầu cơ tích trữ.
Chính vì các tác hại trên của lạm phát nên việc kiểm soát lạm phát và giữ
lạm phát ở mức độ vừa phải đ trở thành một trong những mục tiêu lớn của mọi
nền kinh tế hàng hoá. Tuy nhiên, mục tiêu kiềm chế lạm phát không có nghĩa là
phải đa lạm phát ở mức bằng không tức là nền kinh tế không có lạm phát mà phải
duy trì mức lạm phát ở một mức độ nào đó phù hợp vơí nền kinh tế bởi vì lạm phát
http://etrithuc.vn
9
không phải hoàn toàn là tiêu cực, nếu nh một quốc gia nào đó có thể duy trì đợc
mức lạm phát vừa phải và kiềm chế, có lợi cho sự phát triển kinh tế thì ở quốc gia đó
lạm phát không còn là mối nguy hại cho nền kinh tế nữa mà nó đ trở thành một công
cụ đắc lực giúp điều tiết và phát triển kinh tế một cách hiệu quả .
http://etrithuc.vn
10
Chơng II
Lạm phát với tăng trởng kinh tế trong thực tiễn
kinh tế ở Việt Nam.

1. Giai đoạn từ năm 1976 -1980:
Là giai đoạn đợc coi là không có lạm phát theo quan niệm kinh tế chính trị
phổ biến trong các nớc x hội chủ nghĩa đơng thời và không đợc phản ánh
trong các thống kê chính thức .Tuy nhiên, trên thực tế ở việt nam khi đó vẵn có
lạm phát, thể hiện ỏ sự khan hiếm hàng hoá ,dịch vụ và sự giảm sút của chúng,
đồng thời đợc hi nhận trong sự diễn biến gia tăng giá bán lẻ hàng hoá và dịch vụ
tiêu dùng trên thị trờng x hội trên dới 20% trên một năm và đó là lạm phát của
nền kinh tế kém phát triển và đang trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế , nơi độc
quyền nhà nớc còn mang đậm tính chất phi kinh tế và đợc dung dỡng bởi các
chỉ thị của nhà nớc và tồn tại thống trị phổ biến trong tất cả các lĩnh vực. Vào
thời kỳ này khu vực kinh tế nhà nớc chiếm khoảng 85 - 87% vốn cố định, 95%
lao động lành nghề mà chỉ tạo ra 30 37% tổng sản phẩm x hội. Trong khi đó
khu vực kinh tế t nhân chỉ chiếm 13,2% sức lao động x hội và suốt thời kỳ dài
trớc năm 1986 bị nhiều sức ép kiềm chế , xong lại sản xuất ra tới 32 43% tổng
sản phẩm x hội và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất so với khu vực kinh tế quốc
doanh và hợp tác x.
Mặt khác lạm phát ở việt nam diễn ra trong suốt nền kinh tế đóng cửa phụ
thuộc nhiều vào nguồn viện trợ bên ngoài.Trên thực tế , trớc năm 1988không có
đầu t trực tiếp của nớc ngoàI vào Việt Nam. Các biên giới đều bị khép lại với
chế độ xuất nhập cảnh cũng nh lu thông hàng hoá rất nghiêm ngặt, phiền phức
.Cơ cấu chủ yếu có tính hớng nội ,khép kín ,thay thế hàng nhập khẩu và không
khuyết khích xuất khẩu . Cùng với chính sách định hớng phát triển và đầu t có
nhiều bất cập , nên cơ cấu kinh tế việt nam bị mất cân đối và không hợp lý nghiêm
http://etrithuc.vn
11
trọng giữa công nghiệp nông nghiệp , công nghiệp nặng - công nghiệp nhẹ, nhất
là ngành sản xuất hàng tiêu dùng , giữa sản xuất dịch vụ .Đó là nguyên nhân
dẫn đến tình trạng khan hiếm hàng hoá, dịch vụ, tăng chi phí sản xuất, thiếu hụt
ngân sách chiền miên , tăng mức cung tiền không tuân theo quy luật lu thông
tiền tệ và do đó gây ra lạm phát .
2. Giai đoạn 1981-1988
Là thời kỳ từ năm 1981 đến năm 1988: là thời kỳ lạm phát chuyển từ dạng
ẩn sang dạng mở.Thực tế cho thấy rằng từ năm 1981 đến năm 1988 chỉ số
tăng giá đều trên 100% một năm . Vào năm 1983 và 1984 đ gim xuống, nhng
năm 1986 đ tăng vọt tới mức cao nhất là 557% sau đó có giảm. Nhu vậy mức
lạm phát cao và không ổn định . song vấn đề lạm phát cha đợc thừa nhận trong
các văn kiện chính thức. Vấn đề này chỉ đợc quy vào sử lý các khía cạnh giá -
lơng- tiền, mà lại chủ yếu bằng các giải pháp hành chính ,nh xem xét và đIều
chỉnh đơn giản giá cả trong khu vực thị trờng có tổ chức những năm
1981,1983,1987,vàbù vào giá lơng dổi tiền năm 1985Đây là thời kì xuất
hiện siêu lạm phát với 3 chữ số kéo dài suốt 3 năm 1986-1988,và đạt đỉnh cao
nhất trong lịch sử kinh tế hiện đại nớc ta suốt nửa thế kỉ nay
3. Giai đoạn 1988-1995
Liên tục từ năm 1988, mọi nỗ lực của chính phủ đợc tập trung vào kiềm
chế, đẩy lùi lạm phát từ mức 3 chữ số xuống còn 1 chữ số. Đây là kết quả của quá
trình đổi mới và phát triển kinh tế ở Việt Nam. Trong khi lạm phát đợc kéo xuống
thì kinh tế vẫn tăng trởng cao và khá ổn định, bình quân hàng năm tăng 7 8%.
http://etrithuc.vn
12
Tăng trởng kinh tế và lạm phát (tỷ lệ %)
Năm 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995
Tăng
trởng
5,1 8,0 5,1 6,0 8,6 8,1 8,8 9,5
Lạm phát 410,9 34,8 67,2 67,4 17,2 5,2 14,4 12,7
Công cuộc chống lạm phát ở Việt Nam tập trung chủ yếu vào những vấn đề:
Nối lỏng cơ chế kiểm soát giá cả, phi tập trung hóa tiến trình ra các quyết định về
kinh tế, thống nhất điều hành tỷ giá theo quan hệ cung cầu ngoại tệ, khuyến khích
xuất khẩu đồng thời thi hành một chính sách li suất thực dơng, kết hợp thắt chặt
đúng mức việc cung ứng tiền trung ơng. Các giải pháp lúc đầu đợc tiếp nối với
sử dụng từng bớc có hiệu quả các công cụ tài chính đ nhanh chóng đem lại
nhiều thành quả đáng khích lệ trong điều kiện kiểm soát đợc lạm phát. Cụ thể:
- Lòng tin của dân chúng vào đồng tiền Việt Nam đ từng bớc đợc khôi
phục. Tiền tệ ổn định khuyến khích đầu t trong nớc và nớc ngoài tăng nhanh.
Tích lũy đầu t của cả nớc năm 1993 bằng 17,6% GDP, tăng đáng kể so với tỷ lệ
tích lũy 11 12% những năm trớc.

http://etrithuc.vn
13
- Ta có bảng số liệu sau:
Năm
GDP/ngời
(Tr đồng)
Tốc độ
tăng GDP
(%)
Tốc độ
tăng tiêu
dùng (%)
Tỷ lệ tích
lũy/GDP
(%)
Tỷ lệ để
dành/GDP
(%)
1989
1990
1991
1992
1993
95
98
109
131
163
8,0
5,1
6,0
8,6
8,1
8,1
8,3
3,6
5,4
4,4
11,6
12,6
15,0
17,6
20,5
7,2
-
-
6,9
15,0
Nguồn: Tổng cục thống kê 1994
- Trong tổng số tích lũy năm 1993, tích lũy Nhà nớc chiếm 43%, đầu t
trực tiếp nớc ngoài 40%. Tỷ lệ đầu t nớc ngoài này tơng đơng tỷ lệ đầu t
nớc ngoài vào Singapo một nền kinh tế đợc coi là mở cửa rộng nhất ở Châu á
hiện nay.
- Tỷ lệ tiền để dành của cả nền kinh tế trên GDP năm 1992 là 6,9%, năm
1993 là 15% GDP. Đây là một bớc ngoặt lớn về tích lũy so với trớc đây.
- Năm 1989, khi các cơ sở sản xuất nông nghiệp đợc phi tập trung hóa và
giá nông sản đợc thả nổi, cùng với tác động của các yếu tố khác, chỉ trong vòng
1 năm Việt Nam đ từ chỗ phải nhập khẩu gạo đ trở thành một nớc xuất khẩu
gạo, thu nhập của nông dân tăng lên.
http://etrithuc.vn
14
Mức độ phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong năm qua có đợc là nhờ
kinh tế tăng trởng cao trong khi lạm phát bị đẩy lùi và bị khống chế ở mức hợp
lý. Điều này trái ngợc hẳn với một số quốc gia khi chống lạm phát thờng làm
kinh tế suy thoái.
Bên cạnh những thành tựu đạt đợc cũng nảy sinh nhiều khó khăn mới:
Lạm phát giảm trong điều kiện nhập siêu vốn nớc ngoài (chủ yếu là vay
nợ) đ làm cho đồng tiền Việt Nam có xu hớng lên giá so với một số đồng tiền
khác, ảnh hởng bất lợi đến việc khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu, thu hút vốn
đầu t trực tiếp của nớc ngoài trong khi đó sản xuất trong nớc bị chèn ép, cạnh
tranh mảnh bời hàng nhập đặc biệt là hàng nhập lậu. Năm 1992 tỷ lệ hàng tích lũy
phải nhập lên tới 63,7%, tỷ lệ sản phẩm trung gian dùng trong sản xuất phải nhập
lên tới 25%. Cán cân thơng mại do đó tiếp tục thâm hụt trong điều kiện đó việc
tăng trởng kinh tế cao hơn sẽ kích thích lạm phát gia tăng, gây khó khăn cho việc
duy trì thành quả đạt đợc.Năm 1994, mức lạm phát do quốc hội thông qua là
10% nhng do một số nguyên nhân khách quan nh giá cả thị trờng thế giới tăng
ảnh hởng đến trong nớc, thiên tai, bội chi ngân sách đ khiến lạm phát vợt
mức dự kiến 14,4%. Mức lạm phát năm 1994 tuy không đạt kế hoạch nhng có
yếu tố có thể chấp nhận đợc. Nhiều nhà kinh tế cho rằng cần phải xác lập một tỷ
lệ nhất định giữa tăng trởng và lạm phát. Có ý kiến cho rằng phải kiềm chế lạm
phát thấp, ổn định giá cả để phát triển kinh tế dù ở nhịp độ thấp nhng ổn định lâu
dài (các nớc nhân NICS). Ngợc lại có ý kiến lại cho rằng khuyến khích lạm
phát mới tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên nền kinh tế
Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi cơ cấu và xuất phát điểm rất thấp so
với các nớc khác nên để tránh khỏi tụt hậu, kinh tế Việt Nam phải đạt tốc độ
tăng trởng cao trong nhiều năm. Muốn vậy, Việt Nam có thể phải duy trì tỷ lệ
lạm phát vài năm đầu cao hơn mức tăng trởng trong nớc một chút, kéo dần

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét