Thứ Hai, 20 tháng 1, 2014

Hạch toán chi phí SX và tính giá thành SP tại cty Ktrúc Tây Hồ

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

thống thiết bị cũ của Cộng hoà dân chủ Đức (TEXTIMA) trớc đây bằng thiết bị
mới của Cộng hoà liên bang Đức (FAAP), Nhật Bản (JUKI). Đồng thời Công ty
hết sức chú trọng đến việc tìm kiếm và mở rộng thị trờng xuất khẩu. Công ty đã
ký nhiều hợp đồng xuất khẩu với các Công ty ở Pháp, Đức, Thuỵ Điển, Hàn
Quốc, Nhật Bản.
Với những sự thay đổi hiệu quả trên, năm 1991 xí nghiệp may Thăng
Long là đơn vị đầu tiên trong toàn ngành may đợc Nhà nớc cấp giấy phép xuất
nhập khẩu trực tiếp. Công ty đợc trực tiếp ký hợp đồng và tiếp cận với khách
hàng đã giúp tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thực hiện việc
sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nớc và địa phơng trong thời kỳ đổi mới, tháng
6-1992, xí nghiệp đợc Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là Bộ công nghiệp) cho phép đ-
ợc chuyển đổi tổ chức từ xí nghiệp thành Công ty và giữ nguyên tên Thăng
Long theo quyết định số 218 TC/LĐ- CNN. Công ty may Thăng Long ra đời,
đồng thời là mô hình Công ty đầu tiên trong các xí nghiệp may mặc phía Bắc đ-
ợc tổ chức theo cơ chế đổi mới. Nắm bắt đợc xu thế phát triển của toàn ngành
năm 1993 Công ty đã mạnh dạn đầu t hơn 3 tỷ đồng mua 16.000 m
2
đất tại Hải
Phòng, thu hút gần 200 lao động. Công ty đã mở thêm nhiều thị trờng mới và
trở thành bạn hàng của nhiều Công ty nớc ngoài ở thị trờng EU, Nhật Bản, Mỹ.
Ngoài thị trờng xuất khẩu Công ty đã chú trọng thị trờng nội địa, năm 1993,
Công ty đã thành lập Trung tâm thơng mại và giới thiệu sản phẩm tại 39 Ngô
Quyền, Hà Nội với diện tích trên 300 m
2
. Nhờ sự phát triển đó, Công ty là một
trong những đơn vị đầu tiên ở phía Bắc chuyển sang hoạt động gắn sản xuất với
kinh doanh, nâng cao hiệu quả. Bắt đầu từ năm 2000, Công ty đã thực hiện theo
hệ thống quản lý ISO 9001-2000, hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn SA 8000.
Năm 2003, công ty may Thăng Long đợc cổ phần hoá theo Quyết định số
1496/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ Công nghiệp về việc cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà nớc Công ty may Thăng Long trực thuộc tổng Công ty Dệt
may Việt Nam. Công ty may Thăng Long chuyển sang công ty cổ phần, Nhà n-
ớc nắm giữ cổ phần chi phối 51% vốn điều lệ, bán một phần vốn của Nhà nớc
tại doanh nghiệp cho cán bộ công nhân viên Công ty (49%). Trong quá trình
hoạt động, khi có nhu cầu và đủ điều kiện, công ty cổ phần sẽ phát hành thêm
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

cổ phiếu hoặc trái phiếu để huy động vốn đầu t phát triển sản xuất kinh doanh.
Theo phơng án cổ phần hoá:
Vốn điều lệ của công ty:
Vốn điều lệ đợc chia thành:
Mệnh giá thống nhất của mỗi cổ phần:
23.306.700.000 đồng
233.067 cổ phần
100.000 đồng
Nh vậy, qua 45 năm hình thành và phát triển, công ty may Thăng Long
đã đạt đợc nhiều thành tích đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển của
đất nớc trong thời kỳ chống Mỹ cũng nh trong thời kỳ đổi mới. Ghi nhận những
đóng góp của Công ty, Nhà nớc đã trao tặng cho đơn vị nhiều huân chơng cao
quý. Với sự cố gắng của toàn thể Công ty, từ một cơ sở sản xuất nhỏ, trong
những năm qua công ty may Thăng Long đã phát triển quy mô và công suất gấp
2 lần so với trong những năm 90, trở thành một doanh nghiệp có quy mô gồm 9
xí nghiệp thành viên tại Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Hoà Lạc với 98 dây
chuyền sản xuất hiện đại và gần 4000 cán bộ công nhân viên, năng lực sản xuất
đạt trên 12 triệu sản phẩm/năm với nhiều chủng loại hàng hoá nh: sơmi, dệt
kim, Jacket, đồ jeans.
2. Đặc điểm kinh doanh:
2.1 Ngành nghề kinh doanh:
Theo phơng án cổ phần hoá công ty may Thăng Long năm 2003, ngành
nghề kinh doanh của Công ty cổ phần may Thăng Long bao gồm:
-Sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu các sản phẩm may mặc, các loại
nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, thiết bị tạo
mẫu thời trang và các sản phẩm khác của ngành dệt may.
-Kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng công nghệ thực phẩm, công
nghiệp tiêu dùng, trang thiết bị văn phòng, nông, lâm, hải sản, thủ công mỹ
nghệ.
-Kinh doanh các sản phẩm vật liệu điện, điện tử, cao su, ô tô, xe máy, mỹ
phẩm, rợu; kinh doanh nhà đất, cho thuê văn phòng.
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

-Kinh doanh kho vận, kho ngoại quan; kinh doanh khách sạn, nhà hàng,
vận tải, du lịch lữ hành trong nớc.
-Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Nh vậy, khi thực hiện cổ phần, Công ty đã đăng ký rất nhiều ngành nghề
kinh doanh khác nhau, để tiện cho việc mở rộng lĩnh vực kinh doanh sau này.
Nhng, hiện nay, trên thực tế Công ty chỉ thực hiện sản xuất và kinh doanh, xuất
nhập khẩu các nguyên liệu, sản phẩm may mặc.
2.2 Sản phẩm, hàng hoá
Công ty may Thăng Long từ khi thành lập đã trải qua 45 năm trởng thành và
phát triển, từng bớc vơn lên là một trong những doanh nghiệp đứng đầu ngành
dệt may của Việt Nam.
Công ty đợc quyền xuất nhập khẩu trực tiếp, chuyên sản xuất các sản phẩm
may mặc có chất lợng cao theo đơn đặt hàng của khách hàng trong và ngoài n-
ớc, sản xuất các sản phẩm nhựa và kinh doanh kho ngoại quan phục vụ ngành
dệt may Việt Nam. Công ty có hệ thống chất lợng đạt tiêu chuẩn ISO 9002.
Trong những năm vừa qua Công ty luông đợc a thích và bình chọn là hàng Việt
Nam chất lợng cao.
Hiện nay, Công ty đang sản xuất và kinh doanh những mặt hàng chủ yếu
sau:
Quần áo bò.
Quần áo sơ mi nam, nữ, bộ comple.
Bộ đồng phục ngời lớn, trẻ em.
áo Jacket các loại.
Công ty cũng đang xâm nhập và khai thác mặt hàng đồng phục học sinh
và đồng phục công sở thông qua triển lãm và biểu diễn thời trang.
Ngoài ra, Công ty còn nhận gia công sản phẩm cho Công ty may 8-3 và các
công ty khác.

2.3 Thị trờng
Lúc đầu, khi mới thành lập thị trờng của công ty may Thăng Long chủ
yếu là các nớc xã hội chủ nghĩa (các nớc Đông Âu, Liên Xô). Nhng theo thời
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

gian, cùng với sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên, thị trờng của
Công ty ngày càng đợc mở rộng ra các nớc khác nh: Pháp, Đức, Hà Lan, Thuỵ
Điển. Trong những năm 1990 - 1992, với sự sụp đổ của hàng loạt nớc xã hội
chủ nghĩa, thị trờng của công ty gần nh "mất trắng". Trớc tình hình đó, Công ty
đã đẩy mạnh tiếp thị, tìm kiếm thị trờng mới, tập trung hơn vào những nớc có
tiềm năng kinh tế mạnh nh Tây Âu, Nhật Bản và chú ý hơn nữa đến thị trờng
nội địa. Chính vì vậy, Công ty đã mở thêm đợc nhiều thị trờng mới và quan hệ
hợp tác với nhiều Công ty nớc ngoài có tên tuổi nh: Công ty Kowa, Marubeny
(Nhật Bản); Rarstab (Pháp); Valeay, Tech (Đài Loan); Mangharms (Hồng
Kông); Texline (Singapore); Takarabuve (Nhật); Senhan (Hàn Quốc) và
Seidentichker (Đức). Công ty may Thăng Long cũng là một đơn vị đầu tiên của
ngành may mặc Việt Nam đã xuất khẩu đợc sang thị trờng Mỹ.
Hiện nay, Công ty đã có quan hệ với hơn 40 nớc trên thế giới, trong đó có
những thị trờng mạnh đầy tiềm năng: EU, Nhật Bản, Mỹ. Thị trờng xuất khẩu
chủ yếu và thờng xuyên của Công ty bao gồm: Mỹ, Đông Âu, EU, Đan Mạch,
Thuỵ Điển, Châu Phi, Hồng Kông, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan.
Công ty may Thăng Long luôn xác định vấn đề giữ vững thị trờng là vấn đề
sống còn, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Công ty. Vì vậy, hiện nay
công ty đã đề ra và đang thực hiện một chiến lợc phát triển thị trờng nh sau:
- Đối với thị trờng gia công: Công ty tiếp tục duy trì và giữ vững những
khách hàng truyền thống nh EU, Nhật, Mỹ và phát triển sang các thị trờng mới
nh Châu á, châu Mỹ Latin nhằm xây dựng một hệ thống khách hàng đảm bảo
lợi ích của cả hai bên.
- Đối với thị trờng xuất khẩu: Công ty đặc biệt chú trọng đến thị trờng
FOB vì đây là con đờng phát triển lâu dài của Công ty. Công ty đang xây dựng
hệ thống sáng tác mẫu mốt để chào hàng, xây dựng mạng lới nhà thầu phụ, nắm
bắt thông tin giá cả; gắn việc sản xuất sản phẩm may với sản phẩm dệt và sản
xuất kinh doanh nguyên phụ liệu để thúc đẩy sự phát triển của Công ty.
- Đối với thị trờng nội địa: Phát triển thị trờng nội địa và tăng tỷ trọng
nội địa hoá trong các đơn hàng xuất khẩu cũng là vấn đề đợc Công ty quan tâm.
Chính vì vậy, công ty may Thăng Long đã thành lập nhiều trung tâm kinh
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

doanh và tiêu thụ hàng hoá, mở rộng hệ thống bán buôn, bán lẻ tại Hà Nội và
các tỉnh, thành phố, địa phơng trong cả nớc. Công ty đã đa dạng hoá các hình
thức tìm kiếm khách hàng: Tiếp khách hàng tại công ty, chào hàng giao dịch
qua Internet, tham gia các triển lãm trong nớc và quốc tế, quảng cáo trên các
phơng tiện thông tin đại chúng, biểu diễn thời trang, mở văn phòng đại diện ở
nhiều nớc khác nhau.
Với chiến lợc phát triển thị trờng nh trên, công ty may Thăng Long đã và
đang mở rộng đợc mối quan hệ hợp tác với nhiều nớc khác nhau trên thế giới.
2.4 Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một yếu tố mang tính quyết định trong quá trình sản
xuất nhất là đối với các công ty trong lĩnh vực dệt may. Đồng thời, nó cũng là
một trong những động lực quan trọng đảm bảo cho công ty không ngừng phát
triển và đứng vững trên thị trờng. Công ty may Thăng Long hiện nay có một đội
ngũ nguồn nhân lực mạnh và có chất lợng cao. Đây cũng chính là một trong
những nhân tố giúp Công ty ngày càng lớn mạnh.
Do đặc thù của công việc đòi hỏi sự khéo tay, cẩn thận, không cần nhiều
đến lao động cơ bắp nên lao động nữ trong Công ty chiếm số lợng lớn hơn lao
động nam. Năm 2004, lao động nữ chiếm 88.48%, lao động nam chiếm
11.52%.
Trình độ của nguồn nhân lực của công ty là rất cao. Năm 2004, số lao
động có trình độ đại học, trên đại học chiếm 3.76% tổng số lao động với số l-
ợng ngời là 112 ngời; tuy có giảm so với 2 năm trớc nhng tốc độ giảm nhẹ và
không đáng kể. Trong khi đó, số công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông t-
ơng đối ổn định, chỉ tăng lên với tốc độ nhỏ.
Thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty cũng từng bớc đợc nâng
cao. Thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty năm 2002 tăng 10% so
với năm 2003, năm 2004 tăng 11.81% so với năm 2003.
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Thu nhập bình quân (ngời/tháng) 1.000.000 1.100.000 1.300.000
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty may Thăng Long)
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

Các chính sách phúc lợi, đãi ngộ và đào tạo ngời lao động đợc thực hiện
theo đúng pháp luật và điều lệ của Công ty. Ngời lao động đợc ký hợp đồng lao
động theo điều 27 Bộ luật lao động và thông t 21/LĐTBXH ngày 12/10/1996
của Bộ Lao động thơng binh xã hội. Trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng
lao động đợc thực hiện theo điều 10 Nghị định 198/CP ngày 31/12/1994 của
Chính phủ.
Công ty luôn quan tâm đến việc đào tạo cán bộ, nâng cao tay nghề cho
ngời lao động. Hiện nay, công ty may Thăng Long đang khuyến khích và tạo
điều kiện cho cán bộ nhân viên học đại học, cao đẳng và công nhân kỹ thuật
nâng cao tay nghề. Đồng thời, theo phơng án cổ phần hoá, trong hơn 23 tỷ đồng
vốn điều lệ, tỷ lệ cổ phần Nhà nớc nắm giữ là 51%, tỷ lệ cổ phần bán cho ngời
lao động trong Công ty là 49%. Điều này, sẽ giúp phát huy quyền làm chủ của
ngời lao động và khuyến khích họ nâng cao năng suất làm việc.
3. Vốn, tài sản của công ty:
Bảng 1:
Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm
(2002-2004)
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
So sánh (%)
03/02 04/03
A/ Tài sản
1. TSLĐ và ĐTNH 42.147.873.780 57.674.477.909 63.341.713.645 36,84 9,83
- Tiền 1.486.335.651 250.049.377 952.199.374 -83,18 280,80
- Các khoản phải thu 20.731.031.793 25.952.339.991 24.354.375.006 25,19 -6,16
- Hàng tồn kho 18.563.497.881 30.276.324.204 36.754.739.206 63,10 21,40
- TSLĐ khác 1.367.008.455 1.195.764.337 1.280.400.059 -12,53 7,08
2. TSCĐ và ĐTDH 34.122.501.357 49.508.246.859 56.236.641.729 45,09 13,59
- Nguyên giá TSCĐ 64.616.468.229 85.492.806.820 91.023.741.921 32,31 6,47
- Giá trị hao mòn luỹ kế 32.039.585.520 38.378.230.689 46.794.659.449 19,78 21,93
- Chi phí XDCBDD 1.545.618.648 2.393.670.737 11.007.559.257 54,87 359,86
Tổng tài sản
76.270.375.137 107.182.724.768 119.578.355.374 40,53 11,56
B/ Nguồn vốn
1. Nợ phải trả
58.609.755.776 89.014.041.892 98.543.501.855 51,88 10,71
- Nợ ngắn hạn 44.324.020.573 56.970.374.020 64.053.276.205 28,53 12,43
- Nợ dài hạn 14.285.735.203 32.043.667.872 34.490.225.650 124,31 7,64
2. Nguồn vốn chủ sở hữu
17.660.619.361 18.168.682.877 21.034.853.519 2,88 15,78
- Nguồn vốn, quỹ 17.769.449.050 18.385.925.758 21.347.397.240 3,47 16,11
- Nguồn kinh phí, quỹ
khác
-108.829.689 -217.242.882 -312.543.721 99,62 43,87
Tổng nguồn vốn
76.270.375.137 107.182.724.768 119.578.355.374 40,53 11,56
Nguồn: Phòng kế toán tài vụ Công ty may Thăng Long
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

Căn cứ vào bảng cân đối kế toán (bảng 1), ta thấy tổng tài sản của Công
ty năm 2003 tăng so với năm 2002 là 30.912.349.631 VNĐ tơng ứng với
40,53% (trong đó, tài sản lu động và đầu t ngắn hạn tăng 26,84%; tài sản cố
định và đầu t dài hạn tăng 45,09%); năm 2004 tăng so với năm 2003 là
12.395.630.606 VNĐ tơng ứng với 11,56% (trong đó, TSLĐ và ĐTNH tăng
9,83% còn TSCĐ và ĐTDH tăng 13,59%). Điều đó chứng tỏ quy mô tài sản của
Công ty tăng nhng tốc độ tăng giảm đi. Đó là do môi trờng kinh doanh ngày
càng mang tính cạnh tranh cao.
Mặt khác, ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2003 tăng so với năm 2002
là 508.063.516 VNĐ tơng ứng với 2,88%; năm 2004 tăng so với năm 2003 là
2.866.170.642 VNĐ tơng ứng với 15,78%. Nh vậy, quy mô nguồn vốn chủ sở
hữu cũng tăng. Tuy nhiên, ta có thể thấy tốc độ tăng quy mô nguồn vốn chủ sở
hữu qua 3 năm 2002 - 2004 luôn nhỏ hơn tốc độ tăng quy mô tài sản. Từ đó, có
thể thấy hầu nh các tài sản của Công ty đều đợc tăng lên từ nguồn vốn đi vay.
Năm 2003 so với năm 2002 nợ phải trả tăng 51,88% (trong đó, nợ ngắn hạn
tăng 28,53%; nợ dài hạn tăng 124,31%). Năm 2004 nợ phải trả tăng so với năm
2003 là 10,71% (trong đó, nợ ngắn hạn tăng 12,43%; nợ dài hạn tăng 7,64%);
nhng có xu hớng giảm nhanh chóng xuống qua các năm. Đặc biệt là tốc độ tăng
của nợ dài hạn qua 3 năm đã giảm xuống nhanh. Đây là một cải thiện trong tình
hình tài chính của Công ty.
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

4. Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây:
Bảng 2:
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm
(2002 - 2004)
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Chênh lệch (%)
03/02 04/03
Tổng doanh thu 102.651.784.615 116.328.197.522 128.539.949.338 13,32 10,50
Doanh thu hàng xuất khẩu 81.014.797.792 95.837.890.380 107.229.336.991 18,30 11,89
Các khoản giảm trừ 0 0 0
1. Doanh thu thuần 102.651.784.915 116.328.197.522 128.539.949.338 13,32 10,50
2. Giá vốn hàng bán 84.217.617.103 97.585.612.128 104.674.964.742 15,87 7,26
3. Lợi nhuận gộp 18.217.617.103 18.742.585.394 23.864.984.596 1,67 27,33
4. Lợi nhuận thuần từ HĐ
SXKD
5.031.840.265 5.521.114.853 7.771.577.014 9,72 40,76
5. Lợi nhuận từ HĐ tài chính -3.973.375.279 -4.115.033.450 -6.175.473.213 3,57 50,07
6. Lợi nhuận khác 73.890.441 -10.623.640 25.000.000 -114,38 335,32
7. Tổng lợi nhuận trớc thuế 1.132.355.427 1.395.457.763 1.621.103.801 23,23 16,17
8. Lợi nhuận sau thuế 770.001.690 948.911.279 1.102.350.585 23,23 16,17
Các chỉ tiêu phân tích (%)
1. Giá vốn / Doanh thu 82,04 83,89 81,43 - -
2. LN gộp / Doanh thu 17,96 16,11 18,57 - -
3. LN trớc thuế / Doanh thu 1,10 1,20 1,26 - -
4. LN sau thuế / Doanh thu 0,75 0,81 0,86 - -
5. DT hàng xuất khẩu /
Doanh thu (%)
78,92 82,39 83,42 - -
Nguồn: Phòng kế toán tài vụ Công ty may Thăng Long
Căn cứ vào bảng 2, ta có thể thấy tổng doanh thu của Công ty năm 2003
tăng so với năm 2002 là 13.676.412.907 VNĐ tơng ứng với 13,32%; năm 2004
tăng so với năm 2003 là 12.211.751.816 VNĐ tơng ứng với 10,5%. Nh vậy,
tổng doanh thu của Công ty có xu hớng tăng qua 3 năm 2002 - 2004, tuy nhiên
tốc độ tăng có xu hớng giảm dần. Trong tổng doanh thu của Công ty may
Thăng Long thì doanh thu hàng xuất khẩu luôn chiếm một phần rất lớn. Năm
2002 doanh thu hàng xuất khẩu chiếm 78,92% tổng doanh thu toàn Công ty;
năm 2003 chiếm 82,39%; năm 2004 chiếm 83,42%. Đó là do Công ty may
Thăng Long là một công ty chủ yếu thực hiện gia công hoặc sản xuất theo các
đơn đặt hàng để xuất khẩu. Thị trờng trong nớc của Công ty còn cha phát triển,
mặc dù trong những năm gần đây, Công ty đã quan tâm hơn đến thị trờng nội
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
May
May
thân
May
tay

Ghép
thành
thành
phẩm
Tẩy
mài
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

địa nhng doanh thu thu đợc từ thị trờng này còn cha cao so với tổng doanh thu
của Công ty.
Giá vốn hàng bán năm 2003 tăng so với năm 2002 là 15,87%; nh vậy, tốc
độ tăng giá vốn trong 2 năm này đã cao hơn tốc độ tăng doanh thu (12,32%).
Điều đó, chứng tỏ Công ty cha tiết kiệm đợc chi phí sản xuất để hạ giá thành.
Nhng giá vốn hàng bán năm 2004 so với năm 2003 chỉ tăng 7,26% trong khi
tốc độ tăng doanh thu trong 2 năm này là 10,5%. Nh vậy, qua 2 năm 2003 -
2004, Công ty đã thực hiện đợc việc tiết kiệm chi phí sản xuất, từ đó Công ty có
thể hạ giá thành sản phẩm và tăng doanh thu trong những năm tới.
Chỉ tiêu lợi nhuận gộp của Công ty đã ngày càng tăng lên với một tốc độ
tăng rất nhanh. Năm 2003, lợi nhuận gộp của Công ty là 18.742.585.394 VNĐ,
tăng1,67% so với năm 2002. Nhng đến năm 2004, lợi nhuận gộp của Công ty
đã là 23.864.984.596 và tăng 27,33% so với năm 2003. Đó là do Công ty đã tiết
kiệm đợc chi phí sản xuất (giá vốn hàng bán năm 2004 so với năm 2003 tăng
với tốc độ chậm). Đây có thể coi là một trong những thành công của Công ty.
Ta cũng có thể thấy các chỉ tiêu LN gộp / Doanh thu, LN trớc thuế / Doanh thu
hay LN sau thuế / Doanh thu đều có xu hớng tăng lên. Tuy chỉ tiêu LN gộp /
Doanh thu năm 2003 có giảm một phần nhỏ so với năm 2002 (năm 2003 là
16,11%; năm 2002 là 17,96%) nhng đến năm 2004 chỉ tiêu này đã tăng lên đến
18,57% và vợt qua năm 2002. Tuy nhiên, để có điều kiện mở rộng sản xuất kinh
doanh và đa Công ty phát triển nhanh chóng, ban giám đốc cần tìm các biện
pháp để tiếp tục tăng chỉ tiêu LN sau thuế / Doanh thu.
Tóm lại, qua bảng phân tích kết quả kinh doanh của Công ty may Thăng
Long qua 3 năm 2002 - 2004, ta có thể thấy công ty đang có những bớc phát
triển vững chắc. Một trong những thành công lớn của Công ty, đó là mở rộng đ-
ợc thị trờng xuất khẩu, tiết kiệm chi phí sản xuất. Đây cũng là những nhân tố
tích cực mà Công ty cần phải phát huy hơn.
II/ Đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh:
1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Công ty may Thăng Long có hình thức hoạt động là: sản xuất - kinh
doanh - xuất nhập khẩu với các loại sản phẩm chủ yếu nh quần áo bò, quần áo
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
May
May
thân
May
tay

Ghép
thành
thành
phẩm
Tẩy
mài
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

sơ mi, bò dài, áo sơ mi cao cấp, áo jacket, áo khoác các loại, quần áo trẻ em các
loại Đặc điểm, Công ty chủ yếu là gia công các mặt hàng may mặc theo đơn
đặt hàng nên quá trình sản xuất thờng mang tính hàng loạt, số lợng sản phẩm
lớn, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn công nghệ
chế biến phức tạp kiểu liên tục theo một trình tự nhất định là từ cắt - may - là -
đóng gói - đóng hòm - nhập kho.
Công ty may Thăng Long là công ty sản xuất, đối tợng là vải đợc cắt may
thành nhiều mặt hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất các cỡ vải của mỗi chủng
loại mặt hàng có mức độ phức tạp khác nhau, nó phụ thuộc vào số lợng chi tiết
của mặt hàng đó.
Ta có thể khái quát quy trình công nghệ này theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
NVL
( vải )
Cắt
Trải vải
Đặt
mẫu
Cắt phá
Cắt gọt
Đánh số
Đồng bộ
May
May
thân
May
tay

Ghép
thành
thành
phẩm
Thêu
Tẩy
mài
Vật liệu
phụ

Đóng gói
kiểm tra
Bao bì
đóng kiện
Nhập kho

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét