Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Chương IV:Thực trạng của vấn đề thanh toán bù trừ tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn
Chương V: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh toán bù
trừ taị ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Với kiến thức và tầm nhìn còn hạn hẹp nên không thể tránh khỏi những sơ
xuất,thiếu sót.Vậy nên,tôi rất mong nhận được sự thông cảm va đóng góp ý
kiến của các bạn để đề tài này được hoàn thiện hơn
Trần Văn Quang – Năm 2011
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
CHƯƠNG II: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN VÀ
THANH TOÁN QUA LẠI GIỮA CÁC NGÂN HÀNG TRONG VÀ NGOÀI
NƯỚC
I. Cơ sở lý luận về thanh toán và thanh toán qua lại giữa các ngân hàng
1. Một số vân đề chung về thanh toan không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế thị truờng.
1.1 . Sự cần thiết và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
Thị trường tiền tệ ra đời trong nền kinh tế hàng hóa phát sinh va phát
tieenrvif vậy dù ở giai đoạn nào thì thanh toán vẫn đóng vai troflaf một công
cụ có tầm quan trọng đặc biệt.Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng
hóa thì thị trường tiền tệ không ngừng tăng cả về số lượng và chất lượng do
đó đòi hỏi phải có một phương thức thanh toán phù hợp với nền kinh tế.Vì
vậy ngành ngân hàng ngày càng phải đổi mới đẻ phù hợp với thực tế khách
quan.Mọi hoạt đọng của ngân hàng luôn gắn liền với sự vận động và phát
triển của nền kinh tế vói chức năng quan trọng là trung tâm thanh toán của
nền kinh tế quốc dân.Ngân hàng có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện tốt công
tác thanh toánđẻ góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.2 . Sự cần thiết của thanh toán qua lại giữa các ngân hàng
Thanh toán nói chung thực chất là việc trả tiền hàng hóa dịch vụ giữa các cá
nhân,tổ chức kinh tế,các thành phần kinh tế với nhau có thể trực tiếp bằng
tiền mặt hoăc không bằng tiền mặt thông qua ngân hàng làm tiền gửi.Thanh
toán qua lại giữa các ngân hàng dựa trên cơ sowrkhachs hàng mở tài khoản
Trần Văn Quang – Năm 2011
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
không cùng tại một ngân hàng nhưng có nhu cầu thanh toán với nhauhoacwj
thanh toán vốn trong nội bộ các hệ thống ngân hàng.
Nghị định 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ trưởng ,hệ thống
ngân hàng Việt Nam đã được chia thành 2 cấp:Ngân hàng Nhà nước và
Ngân hàng Thương mại.Trong nền kinh tế thị trường các ngân hàng thương
mại cạnh tranh với nhau trong hoạt động kinh doanh,số lượng các tổ chức
kinh tế,các thành phần kinh tế trên địa bàn mở rộng tài khoản không đồng ở
tại một ngân hàng nào.Do đó việc thanh toán qua lại giữa các ngân hàng tất
yếu ẽ xảy rakhi một khách hàng nào đó có nhu cầu thanh toán.
Cũng có thể do đặc ddiemr và tính chất của ngân hàng là phải thực hiện
nhiệm vụ tổ chức điều hòa và lưu thông tiền tệ dẫn đến cần phải điều chỉnh
tiền mặt,quỹ điều hòa.
Hay do nhiều khách hàng mở tài khoản tại nhiêu ngân hàng khác nhauvaf
lúc này thì ngân hàng sẽ là tiền gửi cho khách hàng.Và cũng có thể có nhiều
ngành thực hiện và phân phối có liên quan tới các ngân hàng.
Như vậy thanh toán qua lại giữa các ngân hàng là nghiệp vụ thanh toán giữa
các ngân hàng phát triển trên cơ sở là các tổ chức điều hòa nghiệp vụ tập
trung và phanan phối của các Bộ,các ngành và đặc biệt là nghiệp vụ thanh
toán không dùng tiền mặt giữa các doanh nghiệp mở tài khoản tại hai ngân
hàng khác nhau
1.3. Triển khai Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại
Việt Nam :
Ngân hàng Nhà nước đã chỉ đạo các ngân hàng thương mại xây dựng kế
hoạch nhằm đẩy mạnh thanh toán thẻ qua POS (điểm chấp nhận thẻ), tập
trung phối hợp với các công ty chuyển mạch thẻ khẩn trương thực hiện cập
nhật phần mềm cho các POS nhằm liên thông kết nối kỹ thuật các thiết bị
Trần Văn Quang – Năm 2011
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
đầu cuối, đảm bảo các POS của ngân hàng có thể chấp nhận được thẻ của
các ngân hàng khác. Ngân hàng Nhà nước cũng đã phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan bàn các biện pháp nhằm phát triển mạnh hệ thống POS.
2. Sự cần thiết khách quan của các quan hệ thanh toán qua lại giữa các
ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường luôn có sự chuyển vốn giữa các ngành,các
cấp,giữa các đơn vị chủ quản với các cơ sở luân chuyển vốn từ ngân sách
Trung ương đến ngân sách địa phương.Tất cả những yêu cầu khách qua này
đòi hoircasc ngân hàng phỉ làm đúng vai trò,nhiệm vụ của mình.
Thanh toán qua lại giữa các ngân hàng là một khâu ,một mắt xích quan trọng
trong chu trình thanh toán không dùng tiền mặt,nếu các mối quan hệ đó
được thực hiện tốt làm cho các khoản thanh toán của khách hàng dược
nhanh chóng,chính xác và an toàn gốp phần giảm lượng tiền mặt trong lưu
thông từ đó làm giảm tốc độ lạm phát,giảm chi phí in ấn,bảo quản,vận
chuyển…Thanh toán nhanh gọn rất có ý nghĩa với khách hàng vì chu kỳ sản
xuất sẽ ngắn đi vốn quay vòng lại nhanh hơn do vậy hiệu quả kinh doanh
cao hơn.
Đối với nền kinh tế làm tốt công tác thanh toán qua lại giữa các ngân hàng là
góp phần giúp các tổ chức kinh tế,các thành phần kinh tế có điều kiện mở
rộng sản xuất,lưu thông hàng hóa đẩy nhanh vật tư,chu chuyển vốn tao điều
kiện giảm chi phí đầu vào,hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Vì công tác thanh toán qua lại giữa các ngân hangfcos ý nghĩa qua trọng nên
để làm tốt công tác này thì đòi hỏi ngân hàng phải cải tiến thể lệ,chế độ
thanh toán kinh doanh thương mại cho phù hợp với yêu cầu của việc tro đổi
thanh toán hàng hóa dịch vụ của toàn xã hội,tăng cường trang thiết bị kỹ
thuaantj phục vụ thanh toán nhanh chóng,chính xác,cẩn phải cải tiến việc
Trần Văn Quang – Năm 2011
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
điều hành và quản lý vốn trong ngân hàng thì sẽ làm cho hoạt đọng ngân
hàng phát triển phong phú cả về trình độ và cơ sở vật chất kỹ thuật
II. Các ph ư ơng thức thanh toán qua lại giữa các ngân hàng quy định
chung về thanh toán bù trừ điều kiện để tham gia thanh toán bù trừ.
1. Khái niệm thanh toán qua ngân hàng
Thanh toán qua ngân hàng là hình thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch
vụ thông qua vai trò trung gian của ngân hàng, trong đó phổ biến là thanh
toán không dùng tiền mặt.
Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán trong đó ngân hàng
sẽ
thực hiện việc trích từ tài khoản tiền gời theo yêu cầu của người trả tiền để
chuyển vào tài khoản cho người thụ hưởng
2. Điều kiện ,nguyên tắc thực hiện công tác thanh toán qua ngân hàng
Nguyên tắc thanh toán qua Ngân hàng
Chủ tài khoản phải có tài khoản tiền gửi tại NH
TK phải có số dư để đảm bảo thanh toán
Phải làm đúng và đủ các thủ tục tại NH (Giấy tờ thanh toán, phương
thức
nộp,lĩnh tiền, dấu, chữ ký )
Chủ TK phải tự theo dõi số dư tiền gửi tại NH
NH phải kiểm tra, kiểm soát các thủ tục và hoạt động của KH
3. Các thể thúc thực hiện thanh toán qua ngân hàng
Hiện nay Việt Nam đang dùng những hình thức thanh toán sau:
Thanh toán bằng ủy nhiệm thu
Trần Văn Quang – Năm 2011
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Thanh toán bằng ủy nhiệm chi
Thanh toán bằng séc
Thanh toán bằng thẻ ngân hàng
Thanh toán bằng thư tín dụng
Thanh toán điện tử liên ngân hàng
4. Tiện ích của dịch vụ thanh toán qua ngân hàn
4.1. Đối với khách hàng
Thanh toán nhanh hơn tiền mặt, giảm được rất nhiều chi phí liên quan đến
quá trình vận chuyển , kiểm điểm tiền mặt mà họ phải chịu .
Không bận tâm đến những rủi ro bất ngờ trộm cắp, thiên tai, hỏa hoạn
Được hưởng lãi suất, được cung cấp dịch vụ Ngân Hàng với nhiều ưu đãi.
4.2. Đối với ngân hàng
Huy động vốn từ dân chúng
Ngân Hàng trả lãi suất thấp hoặc không lãi suất cho người gởi
4.3. Đối với nền kinh tế
Giảm khối lượng tiền mặt lưu thông
Giảm chi phí in ấn, bảo quản, vận chuyển, kiểm điểm
Tăng cường hiệu lực quản lý của Ngân Hàng
Chống thất thu thuế có hiệu quả
III.Các phuơng pháp thanh toán qua lại giữa các ngân hàng
1.1. Thanh toán bằng séc
1.1.1.Khái niệm
Trần Văn Quang – Năm 2011
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập trên mẫu do Ngân hàng Nhà
nước quy định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền
gửi thanh toán của mình để trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên séc hoặc
người cầm séc.
1.1.2. Một só quy định khi sử dụng séc
Séc trắng: được ban hành theo mẫu thống nhất của ngân hàng nhà nước. Séc
trắng chỉ được bán cho khách hàng có mở tài khoản thanh toán séc
Người ký phát hành séc:là chủ tài khoản hoặc là người được chủ tài khoản ủy
quyền, chỉ được quyền ký phát séc trong phạm vi số dư tài khoản hoặc trong
phạm vi ủy nhiệm ( đối với trường hợp ủy quyền )
Người thụ hưởng: là người có quyền hưởng số tiền ghi trên tờ séc. Người thụ
hưởng có tên ghi trên tờ séc hoặc là người cầm tờ séc. Người thụ hưởng khi
nhận được tờ séc từ tay người ký phát trong thời hạn quy định chuyển tờ séc
tới đơn vị thanh toán yêu cầu chi trả. Để được thanh toán một tờ séc khi
chuyển tới phải hội đủ những điều kiện sau:
Hợp lệ: tức là có đầy đủ nội dung và hình thức theo quy định
Được nộp trong thời hạn hiệu lực thanh toán
Không có lệnh đình chỉ thanh toán
Chữ ký và con dấu ( nếu có ) của người phát hành séc khớp đúng với mẫu đã
đăng ký tại đơn vị thanh toán
Số dư tài khoản của chủ tài khoản đủ để thanh toán mệnh giá tờ séc
Không ký phát vượt mức được ủy quyền
Các chữ ký chuyển nhượng đối với séc ký danh phải lien tục
Người chuyển nhương: là cá nhân hoặc đại diện theo pháp luật của pháp
nhân đứng tên chuyển nhương quyền thụ hưởng séc cho người khác
Trần Văn Quang – Năm 2011
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Đơn vị thanh toán: là đơn vị giữ tài khoản tiền gời thanh toán của chủ tài
khoản
Đơn vị thụ hưởng:là đơn vị được phép nhận tờ séc với tư cách cho người thụ
hưởng séc để thu hộ tiền
Thời gian hiệu lực: là khoảng thời gian tính từ thời điểm tờ séc được ký phát.
Trong thời gian đó, tờ séc nếu được nộp vào đơn vị thanh toán sẽ được thanh
toán ngay
Bảo chi séc: là việc đơn vị thanh toán xác nhận tờ séc có đủ tiền thanh toán
Các chủ thể tham gia thanh toán bằng séc nếu vi phạm kỷ luật thanh toán thì
tùy vào trường hợp cụ thể mà có những biện pháp trừng phạt cụ thể. Ví dụ:
Nếu chủ tài khoản ký phát vượt quá số dư thì có thể bị xử lý từ mức phạt
tiền, đình chỉ thanh toán tạm thời đến đình chỉ thanh toán vĩnh viễn,…
1.1.3.Phân loại séc
1.1.3.1.Căn cứ vào tính chuyển nhượng séc
Séc ký danh: là loại séc ghi rõ người thụ hưởng. Với loại séc này người thụ
hưởng Séc có quyền chuyển nhượng
Séc vô danh: là loại séc không ghi rõ cụ thể người thụ hưởng. Với loại séc
này người cầm tờ séc sẽ là người có quyền thụ hưởng số tiền ghi trên tờ séc.
1.1.3.2.Căn cứ vào tính chất sử dụng
Séc chuyển khoản: dùng để thanh toán theo lối chuyển khoản tức là ghi nợ
và ghi có vào các tài khoản có liên quan. Séc chuyển khoản có hai đường
song song chéo góc ở phía trên bên trái hoặc có từ “chuyển khoản” ở mặt
trước tờ séc.
Séc tiền mặt: là loại séc dùng để rút tiền mặt tại đơn vị thanh toán.
1.1.4.Quy trình thanh toán bàng séc
1.1.4.1.Séc được thanh toán cùng ngân hàng
Trần Văn Quang – Năm 2011
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
Người phát hành Séc Người thụ hưởng
(người mua) (người bán)
Đơn vị thu hộ đồng
thời là đơn vị thanh toán
Chú thích:
(1) Người mua chủ tài khoản làm thủ tục xin mua séc trắng tại đơn vị nơi
mình mở tài khoản
(2a) Người bán giao hàng cho người mua
(2b) Người mua phát hành séc giao trực tiếp cho người bán
(3) Người thụ hưởng nộp séc vào đơn vị thu hộ hoặc chuyển nhượng séc
theo đúng quy định
(4a) Đơn vị thanh toán ghi nợ tài khoản của người phát hành rồi gửi giấy báo
nợ
(4b) Đơn vị thanh toán có ghi tài khoản người thụ hưởng rồi gửi giấy báo có
hoặc cho người thụ hưởng rút tiền mặt
Người phát hành Séc Người thụ hưởng
(người mua) (người bán)
Đơn vị thu hộ đồng thời là đơn vị thanh toán
Chú thích:
Người mua chủ tài khoản làm thủ tục xin mua séc trắng tại đơn vị nơi
mình mở tài khoản
(2a) Người bán giao hàng cho người mua
(2b) Người mua phát hành séc giao trực tiếp cho người bán
(3) Người thụ hưởng nộp séc vào đơn vị thu hộ hoặc chuyển nhượng
séc theo đúng quy định
(4a) Đơn vị thanh toán ghi nợ tài khoản của người phát hành rồi gửi
giấy báo nợ
Trần Văn Quang – Năm 2011
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
(4b) Đơn vị thanh toán có ghi tài khoản người thụ hưởng rồi gửi giấy
báo có hoặc cho người thụ hưởng rút tiền mặt
1.2. Thanh tóan bằng ủy nhiệm chi
1.2.1. Khái niệm
Ủy nhiệm chi là lệnh do chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn để yêu cầu ngân
hàng phục vụ mình trích 1 số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho
người thụ hưởng nào đó hoặc chuyển vào tài khoản khác của chính mình
1.2.2.Trường hợp chi trả và thụ hưởng mở tài khoản tại cùng một ngân
hàng
C
Trần Văn Quang – Năm 2011
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét