Thứ Sáu, 24 tháng 1, 2014

Hoàn thiện nghiệp vụ cho vay của Sở giao dịch I-Ngân hàng Công thương Việt Nam

trình tái sản xuất ở doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân này thì ở các chủ thể khác lại có
nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung.
Vốn tiền tệ nhàn rỗi xuất hiện ở từng doanh nghiệp do tuần hoàn của vốn cố
định dưới hình thức vốn khấu hao trong thời gian chưa sử dụng để mua máy móc
thiết bị mới hoặc chưa có nhu cầu sửa chữa lớn tài sản cố định, trong khi việc tính
khấu hao được tiến hành một cách thường xuyên. Tuần hoàn của vốn lưu động cũng
xuất hiện vốn tiền tệ nhàn rỗi tạm thời do chênh lệch về số lượng, thời gian giữa
việc tiêu thụ sản phẩm và mua nguyên vật liệu (đã tiêu thụ sản phẩm nhưng chưa có
nhu mua nguyên vật liệu hoặc bán nhiều hơn mua). Do có những khoản phải trả
nhưng chưa trả (lương ) phải nộp nhưng chưa nộp (thuế ) hoặc những khoản vốn
tiền tệ nhàn rỗi hình thành trong quan hệ thanh toán với các hình thức thanh toán
khác nhau (nhận tiền nhưng chưa giao hàng hoặc nhận hàng nhưng chưa phải trả
tiền).
Trong toàn xã hội cũng xuất hiện một bộ phận vốn tiền tệ nhàn rỗi do chênh
lệch về số lượng và thời gian trong việc thu, chi của các cơ quan đoàn thể, các tổ
chức xã hội, kể cả ngân sách Nhà nước. Đặc biệt là bộ phận tiền nhàn rỗi dưới hình
thức tiền để dành của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội. Trong khi có những bộ phận
vốn tiền tệ nhàn rỗi nằm rải rác ở các chủ thể kinh tế này thì ở các chủ thể kinh tế
khác lại có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung. Các doanh nghiệp thiếu vốn cố
định khi cần thay thế máy móc thiết bị mới hoặc có nhu cầu sửa chữa lớn tài sản cố
định mà chưa tính đủ khấu hao. Mặt khác, doanh nghiệp lại có nhu cầu mở rộng
phạm vi, quy mô sản xuất kinh doanh, nhu cầu cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất
hoặc chuyển dịch vốn sang các ngành kinh doanh khác.Nhu cầu vốn lưu động cần
được bổ sung do chưa tiêu thụ được sản phẩm hàng hoá mà đã có nhu cầu mua
nguyên vật liệu hoặc bán ít hơn mua. Điều này đặc biệt cần thiết với những doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh mang tính chất thời vụ.
Thiếu vốn cần được bổ sung không chỉ là nhu cầu đối với các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, lưu thông mà còn là nhu cầu bổ sung thiếu hụt
tạm thời giữa thu và chi của các tổ chức cá nhân khác trong xã hội, kể cả ngân sách
Trang 5
nhà nước. Nó cũng không chỉ là nhu cầu đầu tư cho lĩnh vực sản xuất, lưu thông mà
còn là nhu cầu cần thiết cho tiêu dùng.
Mâu thuẫn giữa hiện tượng thừa thiếu vốn tiền tệ trong xã hội phát sinh trong
khi quá trình sản xuất lưu thông hàng hoá cần được duy trì một cách đều đặn thường
xuyên đòi hỏi phải có tín dụng để giải quyết mâu thuẫn đó đồng thời trở thành cầu
nối giữa nhu cầu tiết kiệm và đầu tư bằng các hình thức tín dụng thích hợp.
Trong khi còn tồn tại hai hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ
nghĩa, vận động của tín dụng thích hợp với từng hệ thống. Tín dụng tư bản chủ
nghĩa với sự vận động của tư bản cho vay là hình thức vận động của vốn tín dụng
TBCN. Tư bản cho vay là tư bản tiền tệ mà người sở hữu nó đem cho vay để thu lợi
tức trên cơ sở bóc lột lao động làm thuê. Nguồn hình thành tư bản cho vay chính là
tư bản tiền tệ nhàn rỗi giải phóng khỏi quá trình tái sản xuất xã hội; tư bản tiền tệ
của những nhà tư bản chuyên dùng vào lĩnh vực kinh doanh tiền tệ tín dụng bằng
cách cho vay trực tiếp hoặc gửi ngân hàng - ngoài ra là tiền để dành của các tầng lớp
dân cư trong xã hội đã biến hành tư bản cho vay.
Tư bản cho vay với những đặc điểm cơ bản đã được Mác phân tích một cách
đầy đủ đó là tư bản sở hữu đối lập với tư bản chức năng nghĩa là tư bản sở hữu thì
không sử dụng còn nguồn sử dụng lại không có quyền sở hữu.
- Tư bản cho vay là tư bản được xem như hàng hoá do có những đặc điểm
giống và khác so với hàng hoá thông thường. Tư bản cho vay giống hàng hóa thông
thường vì người ta đều cần đến giá trị sử dụng mà giá trị sử dụng của tư bản cho vay
chính là khả năng đầu tư sinh lời hoặc để đáp ứng nhu cầu mua sắm các mặt hàng
tiêu dùng cần thiết. Đồng thời tư bản cho vay cũng có giá cả là lợi tức tín dụng được
tính trên cơ sở lãi suất tín dụng mà lãi suất cũng chịu sự tác động của quan hệ cung
cầu về vốn tín dụng trên thị trường. Tư bản cho vay khác hàng hoá thông vì khi bán
hàng hóa thông thường người bán mất cả quyền sở hữu và quyền sử dụng. Còn
trong quan hệ tín dụng người cho vay không mất đi quyền sở hữu mà chỉ mất quyền
sử dụng nhưng không phải là vĩnh viễn mà chỉ mất quyền sử dụng trong một thời
gian nhất định theo thời gian cho vay. Mặt khác giá cả hàng hoá thông thường là
biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá còn lợi tức tín dụng độc lập tương đối so
Trang 6
với giá trị hàng hoá, nó chỉ là phần người đi vay trả thêm cho người cho vay cho
việc sử dụng số tiền đã vay.
- Tư bản cho vay có hình thức chuyển nhượng và vận động đặc biết (theo công
thức vận động T - T')
Công thức vận động của tư bản sản xuất:
TLSX
T - H ( H' - T'
SLĐ
Vận động của tư bản lưu thông T- H - T'
Vận động của tư bản cho vay T - T'
Trong công thức vận động T - T' quá trình sản xuất lưu thông đã bị che lấp và
dấu kín, ở đây tiền dường như đã tự lớn lên mà không hề có sự tham gia vào lĩnh
vực sản xuất lưu thông. Nhưng trên thực tế người đi vay đã dùng tiền vay đầu tư vào
sản xuất lưu thông để thu lợi nhuận và phân chia cho nhà tư bản cho vay một phần.
Như vậy tư bản cho vay là một hình thức tuỳ thuộc vào tư bản sản xuất lưu thông.
Tư bản cho vay là tư bản ăn bám nhất và được sùng bái nhất vì nhà tư bản cho
vay không hề tham gia vào lĩnh vực sản xuất lưu thông cũng không làm công tác
quản lý lãnh đạo nhưng vẫn thu được lợi tức. Đặc biệt công thức vận động T- T' đã
làm cho tư bản cho vay có sức mạnh huyền bí, kỳ diệu và trở thành một hình thức tư
bản được sùng bái nhất. Cho đến nay các nước đều hướng nền kinh tế phát triển
theo cơ chế thị trường, người ta chỉ quan tâm đến tín dụng trong nền kinh tế thị
trường mà không phân biệt tín dụng tư bản chủ nghĩa và tín dụng xã hội chủ nghĩa.
Trong nền kinh tế thị trường tín dụng ngày càng mở rộng, chủ thể tham gia trong
quan hệ tín dụng bao gồm cả các cá nhân, doanh nghiệp và cả nhà nước trung ương
cũng như địa phương. Quan hệ tín dụng được mở rộng cả đối tượng và quy mô thể
hiện ở các mặt sau:
- Các tổ chức tín dụng Ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng khác phát
triển mạnh ở khắp mọi nơi.
Trang 7
- Các doanh nghiệp đều sử dụng vốn tín dụng với các hình thức khác nhau:
vay Ngân hàng, mua chịu hàng hoá, phát hành trái phiếu
- Thu nhập của các thành viên trong xã hội có khả năng ngày càng tăng nên
càng có nhiều người tham gia vào quan hệ tín dụng. Với tư cách là người cho vay,
các cá nhân gửi tiền vào Ngân hàng, quỹ tiết kiệm, mua trái phiếu doanh nghiệp và
trái phiếu Nhà nước Với tư cách là người đi vay, ngày càng có nhiều người vay
vốn Ngân hàng hoặc vay trên thị trường vốn để phục vụ nhu cầu phát triển sản xuất
lưu thông hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
Cùng với việc mở rộng các quan hệ tín dụng, hình thức tín dụng ngày càng trở
nên đa dạng phong phú như tín dụng thương mại, tín dụng Ngân hàng, tín dụng nhà
nước, tín dụng hợp tác xã
Có thể khái niệm tín dụng bằng các cách khác nhau. Theo cách đơn giản nhất:
Tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi giữa người đi
vay và người cho vay.
Tín dụng theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại là trên cơ sở lòng
tin, nghĩa là người cho vay tin tưởng vào người đi vay sẽ sử dụng vốn có hiệu quả
và hoàn trả đúng thời hạn cả vốn lẫn lãi.
Mặc dù có những khái niệm về tín dụng theo cách diễn đạt khác nhau nhưng
có thể nêu một cách tổng quát: Tín dụng là một quan hệ kinh tế trong đó có sự
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (hình thái tiền tệ hay hiện vật) từ người
sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn
lượng giá trị ban đầu với những điều kiện mà hai bên thoả thuận với nhau.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là Ngân
hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả các
tổ chức cá nhân trong xã hội trong đó Ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay vừa
là người cho vay.
Với tư cách là người đi vay, Ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh nghiệp , các tổ
chức cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã
hội.
Trang 8
Với tư cách là người cho vay, Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh
nghiệp , tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này tín dụng ngân hàng đã thực
hiện chức năng phân phối lại vốn tiền tệ để đáp ứng yêu cầu tái sản xuất xã hội - cơ
sở khách quan để hình thành chức năng phân phối lại vốn tiền tệ của tín dụng ngân
hàng chính là do đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá trình tái sản xuất xã hội đã
thường xuyên xuất hiện hiện tượng tạm thời thừa vốn ở các tổ chức cá nhân này,
trong khi ở những tổ chức cá nhân khác lại có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung.
Hiện tượng thừa thiếu vốn phát sinh do có sự chênh lệch về thời gian, số lượng giữa
các khoản thu nhập và chi tiêu ở tất cả các tổ chức, cá nhân trong khi quá trình tái
sản xuất đòi hỏi phải được tiến hành liên tục. Tín dụng thương mại cũng đã giải
quyết quan hệ trực tiếp giữa những doanh nghiệp cần tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
với những doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng cho sản xuất lưu thông mà chưa có
tiền. Nhưng do hạn chế của tín dụng thương mại đã không đáp ứng được yêu cầu
tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để đáp ứng nhu cầu vay vốn
với khối lượng thời hạn khác nhau. Chỉ có ngân hàng là tổ chức chuyên kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ mới có khả năng giải quyết mâu thuẫn đó khi ngân hàng giữ vai
trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
Như vậy, cho vay là một hình thức của cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi
l.2. Nội dung nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng.
Theo khái niệm trên đây thì nội dung của nghiệp vụ cho vay của ngân hàng và
các tổ chức tín dụng có thể hiểu như sau:
l.2.1. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng:
- Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các doanh
nghiệp và giữa các ngân hàng với nhau được thực hiện dưới hình thức tiền tệ.
Tín dụng ngân hàng mang các đặc trưng cơ bản sau đây:
Trang 9
- Đối tượng cho vay là vốn tiền tệ. Số vốn này không nằm trong quá trình tuần
hoàn của chu kỳ sản xuất kinh doanh mà là một loại vốn riêng biệt: vốn nhàn rỗi
dùng để cho vay.
- Chủ thể vay vốn chủ yếu là các doanh nghiệp.Trong một số trường hợp các
ngân hàng cũng tiến hành đi vay của nhau. Chủ thể cho vay là các ngân hàng và
công ty tài chính.
- Tín dụng ngân hàng vận động không hoàn toàn thống nhất với sự vận động
của quá trình sản xuất kinh doanh thời kỳ sản xuất phát triển, nhu cầu về vốn vay rất
lớn nhưng khả năng cung cấp vốn vay lại có hạn vì trong quá trình cạnh tranh người
ta đều đổ xô vào việc đầu tư sản xuất nên cần nhiều vốn. Ngược lại số người có tiền
đem gửi lại rất ít.
Thời kỳ khủng hoảng, trì trệ sản xuất, khả năng cung cấp vốn vay lại rất lớn vì
nhiều người không bỏ vào sản xuất mà đem gửi ngân hàng. Trong khi đó, nhu cầu
về vốn vay lại giảm vì không có lĩnh vực nào đầu tư có lợi , lúc này chỉ có một số ít
người đi vay để đảm bảo khả năng thanh toán khỏi bị phá sản.
- Từ những đặc điểm trên mà tín dụng ngân hàng đã khắc phục được các hạn
chế của tín dụng thương mại. Tín dụng ngân hàng với nguồn vốn rất lớn và vốn
bằng tiền đã giải quyết linh hoạt mọi nhu cầu vốn phát sinh và ngày càng giữ vị trí
quan trọng.
1.2.2. Nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng đảm
bảo các nguyên tắc cơ bản sau đây:
Một: sử dụng vốn vay đúng mục đích để thoả thuận trong hợp đồng tín dụng (cho
vay có mục đích, có kế hoạch và có hiệu quả).
Cho vay có kế hoạch, có mục đích và có hiệu quả. Tức là, các đơn vị có nhu
cầu vay vốn của Ngân hàng đều phải có kế hoạch, đơn xin vay gửi ngân hàng với
đầy đủ các nội dung sau: Số tiền vay, thời hạn sử dụng vốn vay, mục đích sử dụng
vốn vay và tính hiệu quả của vốn vay ngân hàng. Trên cơ sở đó ngân hàng kiểm tra
xem xét, nếu thấy đồng vốn vay ngân hàng đem lại hiệu quả kinh tế và trả nợ đúng
hạn thì mới quyết định cho vay. Mặt khác trên cơ sở kế hoạch xin vay vốn của
người xin vay, bản thân ngân hàng phải xây dựng kế hoạch cho vay vốn của mình
Trang 10
để chủ động trong việc đầu tư tín dụng. Nguyên tắc đảm bảo cho khách hàng vay
vốn có đủ vốn và vay vốn có kế hoạch. Đồng thời nguyên tắc này nhằm tiết kiệm
đồng vốn, đầu tư vốn có trọng điểm và có hiệu quả kinh tế cao. Ngoài ra nó còn
tăng cường sự giám đốc bằng đồng tiền của ngân hàng đối với đơn vị vay vốn của
ngân hàng.
Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay vốn phát sinh ngoài kế hoạch, ngân
hàng xét thấy cần thiết và hợp lý, cân đối với nguồn vốn của mình, có thể cho vay
bổ sung cho người vay. Vốn vay phải sử dụng đúng cam kết và mục đích.
Hai: Người vay vốn phải hoàn trả đúng kỳ hạn cả vốn và lãi. Bởi vì, nguồn
vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn tập trung và huy động từ các thành
phần kinh tế trong xã hội. Do vậy, những người vay vốn của ngân hàng sau một kỳ
hạn nhất định nào đó đều phải hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi cho ngân hàng. Đơn vị
vay vốn sau một thời gian nhất định phải trả cho ngân hàng một khoản lợi tức thoả
thuận, vì đó là một trong những nguồn thu chủ yếu của ngân hàng và là một cơ sở
cho ngân hàng tiến hành hạch toán kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
nhà nước, đến thời kỳ trả nợ mà đơn vị vay vốn không trả cho ngân hàng thì ngân
hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn và đơn vị phải chịu lãi suất cao hơn lãi suất thông
thường. Đồng thời nó đảm bảo sự thống nhất giữa vận động của vật tư, hàng hoá và
sự vận động của tiền tệ trong nền kinh tế , góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá
cả. Với nguyên tắc này ngân hàng bảo toàn được vốn , kịp thời đưa vốn vào hoạt
động kinh doanh của mình, có thu để bù đắp chi và có lãi nhằm duy trì và phát triển
hoạt động của bản thân ngân hàng.
Ba: Cho vay có giá trị vật tư đảm bảo. Các đơn vị muốn vay vốn của ngân
hàng đều phải xuất trình đầy đủ chứng từ, hoá đơn, hợp đồng mua bán hàng hoá.
Trên cơ sở đó cán bộ ngân hàng tiến hành xét cho vay tương đương với giá trị vật tư
hàng hoá đã được ghi trên chứng từ, hoá đơn hợp đồng. Điều này áp dụng với
doanh nghiệp Nhà nước. Còn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh muốn vay vốn
của ngân hàng đều phải thế chấp bằng tài sản, ngân hàng xét cho vay thông thường
bằng 60-70% giá trị thế chấp. Thế chấp có thể bằng hàng hoá thông thường hoặc các
chứng từ có giá như tín phiếu , kỳ phiếu, cổ phiếu, giấy chứng nhận quyền sở hữu
Trang 11
bất động sản. Hoặc có thể vay vốn thông qua sự bảo lãnh của các tổ chức kinh tế , tổ
chức tín dụng có uy tín.
Trong suốt quá trình sử dụng vốn vay, các đơn vị vay vốn luôn có giá trị vật tư
tương đương làm bảo đảm. Nguyên tắc này giúp cho các đơn vị sử dụng vốn vay
một cách có hiệu quả. Ngân hàng cho vay vốn an toàn tránh những rủi ro không
đáng có trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh, nguyên tắc này bảo
đảm quan hệ cân đối giữa tiền tệ và hàng hoá trong lưu thông góp phần bình ổn giá
cả.
Ba nguyên tắc cơ bản nói trên có quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau thành một
tổng thể thống nhất, có ảnh hưởng rất lớn đến quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với
các thành phần kinh tế , phòng ngừa được các yếu tố rủi ro đảm bảo an toàn tín
dụng. Và cũng là để "Vừa tạo tiền đề, vừa gây sức ép buộc các đơn vị kinh tế tìm
mọi biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế" , hoạt động tín dụng ngân hàng cần
chuyển mạnh và đúng hướng sang hạch toán kinh doanh thực sự, thúc đẩy khẩn
trương tổ chức sắp xếp lại nền kinh tế - khách thể của tín dụng ngân hàng, phù hợp
với cơ chế thị trường có sự quản lý điều tiết vĩ mô của Nhà nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Đồng thời việc đổi mới khách thể là tiếp tục đổi mới, hoàn thiện
chủ thể của tín dụng ngân hàng làm cho nó đủ sức tạo được thị trường "đầu vào" để
tăng nhanh nguồn vốn và mở rộng thị trường "đầu ra" nghĩa là tín dụng ngân hàng
phải đổi mới mạnh mẽ, sử dụng giải pháp "khơi trong , hút ngoài" và liên doanh liên
kết kinh tế nhằm khai thác mọi nguồn vốn nhàn rỗi từ các thành phần kinh tế và thu
hút vốn đầu tư của các chính phủ cũng như tư nhân nước ngoài để phát triển mạnh
mẽ nền kinh tế và xây dựng đất nước.
1.3- Vai trò nghiệp vụ cho vay trong hoạt động của ngân hàng thương nghiệp
và tổ chức tín dụng.
Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ sinh lợi chủ yếu của ngân hàng thương mại và
tổ chức tín dụng nếu xét về thời hạn thì nghiệp vụ cho vay chủ yếu là cho vay ngắn
hạn. Chính loại cho vay này giúp cho tổ chức tín dụng giữ được khả năng thanh
toán, vì nó thích ứng với kết cấu bên khoản mục bên tài sản nợ. Tuy nhiên đối với
ngân hàng kinh doanh đa năng và Ngân hàng, tổ chức tín dụng lớn khi tỷ trọng các
Trang 12
loại tiền gửi dài hạn tăng lên thì họ cũng mở rộng các khoản tín dụng trung và dài
hạn.
Khối lượng tín dụng của ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng cho các
doanh nghiệp công nghiệp, thương nghiệp để thực hiện các khoản thanh toán và dự
trữ hàng hoá. Ngoài ra ngân hàng thương mại , tổ chức tín dụng còn cho vay đầu tư
phát triển dưới hình thức tài trợ vay trung và dài hạn với một tỷ trọng hợp lý; cho
vay lĩnh vực nông nghiệp, cá nhân trong lĩnh vực nông nghiệp và cá nhân trong lĩnh
vực tiêu dùng
Các Ngân hàng thương mại , tổ chức tín dụng làm tốt nghiệp vụ cho vay cũng
chính là thực hiện một trong những chức năng của Ngân hàng Thương mại, tổ chức
tín dụng: chức năng tín dụng ngân hàng, nó sẽ đưa lại những kết quả và thuận lợi
mới cho Ngân hàng Thương mại, tổ chức tín dụng và nền kinh tế.
Trước hết nó phục vụ việc phân phối lại vốn giữa các ngành kinh tế khác nhau,
góp phần vào việc bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận và góp phần tích tụ, tập trung vốn
đối với nền kinh tế.
Nguồn vốn tín dụng là nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi được giải phóng ra
khỏi quá trình tuần hoàn của tái sản xuất và các khoản tiền gửi, tiền tiết kiệm của
các tầng lớp khác nhau trong xã hội được tập trung vào các ngân hàng với một khối
lượng rất lớn. Số vốn này được các ngân hàng cho các nhà sản xuất vay bất kể họ
sản xuất ở ngành nào. Do vậy mà tín dụng phục vụ việc phân phối lại vốn giữa các
ngành.
Mặt khác, quá trình cạnh tranh trong sản xuất đã dẫn đến các nhà sản xuất từ
bỏ ngành nào có lợi nhuận thấp để chuyển sang sản xuất ở ngành khác có lợi nhuận
cao hơn. Do vậy mà có sự dịch chuyển vốn từ ngành này sang ngành khác. Sự dịch
chuyển vốn này gặp rất nhiều khó khăn như cơ sở vật chất, nhà xưởng, máy móc
Đòi hỏi phải có một số lượng vốn lớn mới đáp ứng được yêu cầu. Để giải quyết các
khó khăn này, các nhà sản xuất đã dựa vào quan hệ tín dụng. Tức là họ xin vay vốn
tại các ngân hàng để đầu tư vào ngành sản xuất có lợi nhuận cao. Khi có sự tham gia
của tín dụng, sự dịch chuyển vốn giữa các doanh nghiệp được giải quyết nhanh
chóng đã kích thích quá trình tái sản xuất xã hội, tăng sức cạnh tranh làm thay đổi
Trang 13
lợi nhuận cá biệt vốn có của các ngành tạo nên tỷ suất lợi nhuận bình quân của toàn
bộ nền kinh tế.
Cũng từ việc phân phối lại vốn mà tín dụng được đầu tư vào các doanh nghiệp
lớn làm cho họ đứng vững trong cạnh tranh và thôn tính được các doanh nghiệp
nhỏ. Bởi vậy các doanh nghiệp nhỏ muốn tồn tại phải tập trung vốn lại với nhau
bằng cách hợp nhất lại thành các doanh nghiệp lớn. Do vậy các công ty cổ phần lần
lượt ra đời. Tín dụng càng phát triển, càng đẩy nhanh việc tập trung vốn vào công ty
cổ phần.
Ngoài ra, tín dụng góp phần gia tăng tốc độ tích luỹ vốn. Từng doanh nghiệp
muốn tích luỹ vốn để phát triển sản xuất phải trải qua một thời gian dài. Nhờ có tín
dụng mà các khoản vốn nhàn rỗi được tập trung lại vào các ngân hàng và các ngân
hàng đã cho các doanh nghiệp vay kịp thời làm cho sản xuất phát triển mạnh, nhanh
chóng tăng cường tích luỹ vốn cho từng doanh nghiệp .
Tóm lại làm tốt nghiệp vụ cho vay Ngân hàng Thương mại - Tổ chức tín dụng thực
hiện chức năng tín dụng ngân hàng tạo cho tổ chức tín dụng có vai trò nổi bật trên
các mặt sau đây:
Một là, thông qua chức năng phân phối lại vốn, tín dụng góp phần thúc đẩy
sản xuất phát triển, tăng trưởng kinh tế.
Cụ thể: Tín dụng làm cho quy mô sản xuất ngày càng mở rộng, thu lợi nhuận
tối đa cho những nhà sản xuất lớn; tín dụng thúc đẩy quá trình cạnh tranh tạo ra sức
bật cho nền kinh tế.
Hai là; tín dụng được coi như một công cụ trong chính sách tiền tệ quốc gia để
thực hiện điều hoà lưu thông tiền làm cho tiền tệ ổn định. Thông qua tín dụng, Ngân
hàng Trung ương tiến hành việc phát hành thêm tiền vào lưu thông hoặc bớt tiền ra
khỏi lưu thông tuỳ theo yêu cầu phát triển kinh tế. Như vậy, yêu cầu quy luật lưu
thông tiền tệ được tôn trọng.
Ba là, tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển. Nhờ có
tín dụng cấp vốn mà nhiều lĩnh vực kinh tế, nhiều ngành kinh tế đã phục hồi và phát
huy được thế mạnh. Mặt khác, tín dụng góp phần tác động để tăng cường chế độ
hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp.
Trang 14

Phương hướng và giải pháp chủ yếu đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo vùng kinh tế ở Việt Nam .doc

- Theo Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam sửa đổi, ban hành 12/11/1996,
tại Điều 2 Chơng 1:
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là việc nhà đầu t nớc ngoài đa vào Việt Nam
vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu t theo quy
định của luật này.
Nh vậy, mặc dù có rất nhiều quan điểm khác nhau khi đa ra khái niệm về
FDI, song ta có thể đa ra một khái niệm tổng quát nhất, đó là:
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là hình thức mà nhà đầu t bỏ vốn để tạo lập
cơ sở sản xuất kinh doanh ở nớc tiếp nhận đầu t. Trong đó nhà đầu t nớc
ngoài có thể thiết lập quyền sở hữu từng phần hay toàn bộ vốn đầu t và giữ
quyền quản lý, điều hành trực tiếp đối tợng mà họ bỏ vốn nhằm mục đích
thu đợc lợi nhuận từ các hoạt động đầu t đó trên cơ sở tuân theo quy định
của Luật Đầu t nớc ngoài của nớc sở tại.
b. Phân loại đầu t.
- Theo phạm vi quốc gia:
+ Đầu t trong nớc.
+ Đầu t ngoài nớc.
- Theo thời gian sử dụng:
+ Đầu t ngắn hạn.
+ Đầu t trung hạn.
+ Đầu t dài hạn.
- Theo lĩnh vực kinh tế:
+ Đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng.
+ Đầu t vào sản xuất công nghiệp.
+ Đầu t vào sản xuất nông nghiệp.
+ Đầu t khai khoáng, khai thác tài nguyên.
+ Đầu t vào lĩnh vực thơng mại - du lịch - dịch vụ.
+ Đầu t vào lĩnh vực tài chính.
- Theo mức độ tham gia của chủ thể quản lý đầu t vào đối tợng mà
mình bỏ vốn:
+ Đầu t trực tiếp.
+ Đầu t gián tiếp.
Trên thực tế, ngời ta thờng phân biệt hai loại đầu t chính: Đầu t trực tiếp
và đầu t gián tiếp. Cách phân loại này liên quan đến việc tiếp nhận, quản lý và
sử dụng vốn đầu t.
* Đầu t gián tiếp: là hình thức mà ngời bỏ vốn và ngời sử dụng vốn
không phải là một. Ngời bỏ vốn không đòi hỏi thu hồi lại vốn ( viện trợ không
hoàn lại ) hoặc không trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, họ đ-
ợc hởng lợi tức thông qua phần vốn đầu t. Đầu t gián tiếp bao gồm:
+ Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (official Development
assistance - ODA). Đây là nguồn vốn viện trợ song phơng hoặc đa phơng với
một tỷ lệ viện trợ không hoàn lại, phần còn lại chịu mức lãi xuất thấp còn thời
gian dài hay ngắn tuỳ thuộc vào từng dự án. Vốn ODA có thể đi kèm hoặc
không đi kèm điều kiện chính trị.
+ Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (Non Government
organization- NGO): Tơng tự nh nguồn vốn ODA nhng do các tổ chức phi
chính phủ viện trợ cho các nớc đang thiếu vốn. Đó là các tổ chức nh: Quỹ tiền
tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu á
(ADB)
+ Tín dụng thơng mại: là nguồn vốn chủ yếu nhằm hỗ trợ cho hoạt động
thơng mại, xuất nhập khẩu giữa các quốc gia.
+ Nguồn vốn từ việc bán tín phiếu, trái phiếu, cố phiếu Đây là nguồn
vốn thu đợc thông qua hoạt động bán các chứng từ có giá cho ngời nớc ngoài.
Có quốc gia coi việc mua chứng khoán là hoạt động đầu t trực tiếp.
- Đầu t trực tiếp: là hình thức đầu t mà ngời bỏ vốn đồng thời là ngời sử
dụng vốn. Nhà đầu t đa vốn ra nớc ngoài để thiết lập cơ sở sản xuất kinh doanh,
làm chủ sở hữu, tự quản lý, điều hành hoặc thuê ngời quản lý, hoặc hợp tác liên
doanh với đối tác nớc sở tại để thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích thu đợc lợi nhuận.
Nh vậy, đầu t trực tiếp nớc ngoài là một trong những nguồn vốn tài chính
đa vào một nớc trong hoạt động đầu t nớc ngoài.
3. Đặc điểm và môi trờng của đầu t trực tiếp nớc ngoài.
a. Đặc điểm FDI
Đầu t trực tiếp nớc ngoài có những đặc điểm cơ bản sau:
- Hoạt động FDI không chỉ đa vốn vào nớc tiếp nhận đầu t mà còn có cả
công nghệ, kỹ thuật, bí quyết kinh doanh, sản xuất, năng lực Marketing, trình
độ quản lý Hình thức đầu t này mang tính hoàn chỉnh bởi khi vốn đa vào đầu t
thì hoạt động sản xuất kinh doanh đợc tiến hành và sản phẩm đợc tiêu thụ trên
thị trờng nớc chủ nhà hoặc xuất khẩu. Do vậy, đầu t kỹ thuật để nâng cao chất l-
ợng sản phẩm là một trong những nhân tố làm tăng sức cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trờng. Đây là đặc điểm để phân biệt với các hình thức đầu t khác,
đặc biệt là với hình thức ODA (hình thức này chỉ cung cấp vốn đầu t cho nớc sở
tại mà không kèm theo kỹ thuật và công nghệ).
- Các chủ đầu t nớc ngoài phải đóng góp một lợng vốn tối thiểu vào vốn
pháp định tuỳ theo quy định của Luật đầu t nớc ngoài ở từng nớc, để họ có
quyền trực tiếp tham gia điều hành, quản lý đối tợng mà họ bỏ vốn đầu t. Chẳng
hạn, ở Việt Nam theo điều 8 của Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam quy định:
Số vốn đóng góp tối thiểu của phía nớc ngoài phải bằng 30% vốn pháp định
của dự án (Trừ những trờng hợp do chính phủ quy định).
- Quyền quản lý, điều hành doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
phụ thuộc vào vốn góp. Tỷ lệ góp vốn của bên nớc ngoài càng cao thì quyền
quảnlý, ra quyết định càng lớn. Đặc điểm này giúp ta phân định đợc các hình
thức đầu t trực tiếp nớc ngoài. Nếu nhà đầu t nớc ngoài góp 100% vốn thì doanh
nghiệp đó hoàn toàn do chủ đầu t nớc ngoài điều hành.
- Quyền lợi của các nhà ĐTNN gắn chặt với dự án đầu t: Kết quả hoạt
động sản xuất kinh của doanh nghiệp quyết định mức lợi nhuận của nhà đầu t.
Sau khi trừ đi thuế lợi tức và các khoản đóng góp cho nớc chủ nhà, nhà ĐTNN
nhận đợc phần lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp trong vốn pháp định.
- Chủ thể của đầu t trực tiếp nớc ngoài thờng là các công ty xuyên quốc gia
và đa quốc gia ( chiếm 90% nguồn vốn FDI đang vận động trên thế giới ).
Thông thờng các chủ đầu t này trực tiếp kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp
( vì họ có mức vốn góp cao) và đa ra những quyết định có lợi nhất cho họ.
- Nguồn vốn FDI đợc sử dụng theo mục đích của chủ thể ĐTNN trong
khuôn khổ luật Đầu t nớc ngoài của nớc sở tại. Nớc tiếp nhận đầu t chỉ có thể
định hớng một cách gián tiếp việc sử dụng vốn đó vào những mục đích mong
muốn thông qua các công cụ nh: thuế, giá thuê đất, các quy định để khuyến
khích hay hạn chế đầu t trực tiếp nớc ngoài vào một lĩnh vực, một ngành nào
đó.
- Mặc dù FDI vẫn chịu sự chi phối của Chính Phủ song có phần ít lệ thuộc
vào quan hệ chính trị giữa các bên tham gia hơn so với ODA.
- Việc tiếp nhận FDI không gây nên tình trạng nợ nớc ngoài cho nớc chủ
nhà, bởi nhà ĐTNN chịu trách nhiệm trực tiếp trớc hoạt động sản xuất kinh
doanh của họ. Trong khi đó, hoạt động ODA và ODF ( official Development
Foreign) thờng dẫn đến tình trạng nợ nớc ngoài do hiệu quả sử dụng vốn thấp.
b. Môi trờng đầu t FDI tại Việt Nam.
Nớc ta mở cửa thu hút vốn đầu t nớc ngoài muộn hơn các nớc trong khu
vực, hệ thống luật đầu t nớc ngoài ra đời muộn hơn. Nhng tơng đối đầy đủ và
không kém phần hấp dẫn so với các nớc trong khu vực. Luật đầu t nớc ngoài
của Việt Nam đợc ban hành từ năm 1987, đây là một mốc quan trọng đánh dấu
quá trình mở cửa nền kinh tế, đa dạng hoá đa phơng hoá quan hệ đối ngoại của
nớc ta. Trớc đó năm 1977 Chính phủ ban hành một nghị định về đâu t trực tiếp
nớc ngoài. Song quá trình thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài chỉ thực sự kể từ khi
luật đầu t nớc ngoài đợc ban hành. Luật đầu t nớc ngoài đợc ban hành dựa trên
kinh nghiệm và luật pháp của một số nớc phát triển cùng với các điều kiện và
đặc điểm từng vùng của Việt Nam. Từ khi ra đời đến nay luôn đợc sự quan tâm
nghiên cứu, sửa đổi hoàn thiện đảm bảo tính linh họat phù hợp với bối cảnh
thực tiễn. Đã sửa đổi bổ xung vào các năm 1990, 1992, 1996 và lần mới nhất là
tháng 6 năm 2000 vừa qua. Cùng với luật đầu t cho tới nay có tới trên 1100 văn
bản dới luật quy định và hớng dẫn thc hiện luật đầu t nớc ngoài, trong đó có
nghị định 24\2000 NĐ-CP ngày 31-7-2000 mới nhất quy định về luật đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam. Đã chi tiết hoá các vấn đề trong luật đầu t nớc ngoài, đã
giải quyết dứt điểm các vấn đề cơ bản của đầu t nớc ngoài nh: hình thức đầu t tổ
chức kinh doanh, vấn đề thuế, tài chính, quản lý ngoại hối, xuất nhập khẩu
chuyển giao công nghệ, bảo vệ môi trờng sinh thái, quan hệ lao động, bảo đảm
đầu t, về hồi hơng vốn và khen thởng luật đầu t nớc ngoài của ta đợc đánh giá
là đạo luật thông thoáng, cởi mở bảo đảm cho nhà đầu t nớc ngoài an toàn về
đầu t và tự do kinh doanh. Đồng thời bảo đảm nguyên tắc bảo đảm độc lập tự
chủ tôn trọng chủ quyền, tôn trọng pháp luật của Việt Nam bình đẳng hợp tác
cùng có lợi. Luật vừa phù hợp với tình hình nớc ta và thích ứng với hệ thống
thông lệ quốc tế. Do đó đã có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu t nớc ngoài. Bên
cạnh đó các bộ các ngành liên quan đã có những thông t hớng dẫn nhằm cải
thiện môi trờng đầu t và đã có những thay đổi hợp lý làm tăng tính hấp dẫn đầu
t nh: Sắc lệnh ngân hàng ban hành của bộ tài chính cho phép doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài đợc mở tài khoản bất kì ở ngân hàng nớc ngoài đã giải
quyết đợc nhu cầu vốn của nhà đầu t nớc ngoài khi các ngân hàng trong nớc
không có khả năng cung cấp. Các thay đổi về quy định, u đãi đối với nhà đầu t
nớc ngoài, ngời lao động ngời nớc ngoài nh đợc u tiên về các thủ tục xuất nhập
cảnh các quy định c trú, ngời lao động nớc ngoài đợc phép c trú phù hợp với
hợp đồng lao động và sẽ đợc gia hạn c trú nếu hợp đồng lao động đợc gia hạn
đặc biệt là việc bãi bỏ chế độ hai giá đối với ngời nớc ngoài đã làm mất đi cảm
giác bị phân biệt đối xử của ngời nớc ngoài. Vấn đề tiền lơng và quan hệ lao
động cũng có những thay đổi tích cực nh: Các doanh nghiệp nớc ngoài đợc phép
tuyển dụng lao động nếu sau 20 ngày kể từ ngày yêu cầu tuyển dụng mà các cơ
quan tuyển dụng không đáp ứng đợc nhu cầu lao động. Doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài đợc phép trả lơng cho ngời Việt Nam bằng tiền Việt Nam thay
vì bắt buộc phải trả bằng USD bên cạnh đó Việt Nam có sự ổn định chính trị
xã hội cao ít nớc trong và ngoài khu vực đạt đợc cũng là một nhân tố làm tăng
tính hấp dẫn của môi trờng đầu t. Quan hệ ngoại giao nớc ta luôn đợc chú trọng
phát triển kể từ khi thực hiện đổi mới phát triển nền kinh tế mở. Đã thiết lập và
củng cố mối quan hệ với nhiều nớc trên thế giới, Việt Nam ngày càng hội nhập
hơn vào nền kinh tế thế giới tích cực tham gia vào các tổ chức khu vực nh
:ASEAN, APTA cũng nh diễn đàn châu á Thái Bình Dơng đã tạo điều kiện
thuận lợi thu hút FDI vào Việt Nam. Việt Nam nằm trong khu vực phát triển
năng động nhất thế giới, có tốc độ tăng trởng cao gấp nhiều lần so với mức
trung bình của thế giới (2,4%), cùng với nguồn tài nguyên phong phú đa dạng
và nguồn nhân lực dồi dào với bản tính cần cù chịu khó ham học hỏi
II.sự cần thiết phải thu hút FDI vào phát triển các vùng
kinh tế ở Việt Nam
Trớc hết FDI là ngồn bổ xung vốn đầu t. Giải quyết tình trạng thiếu vốn ở
các nớc đang phát triển. Các nớc đang phát triển thờng trong vòng luẩn quẩn
nh sau:





Khi có FDI Đầu t tăng Quy mô XS, hiệu quả XS tăng Thu nhập
tăng Tích luỹ tăng Tạo đà phát triển cho giai đoạn sau.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài sẽ góp phần tạo công ăn việc làm, nâng cao thu
nhập, ổn định đời sống dân c:
+ Khi cha có FDI : Đầu t thấp quy mô SX nhỏ Sử dụng ít lao động
thất nghiệp
+ Khi có FDI : Đầu t tăng quy mô SX tăng Sử dụng nhiều lao động,
tạo nhiều việc làm Giảm thất nghiệp
Tăng thu nhập dân c.
+ Đầu t trực tiếp nớc ngoài sẽ kích thích quá trình SX: FDI đầu t tăng
SX tăng
Cầu đầu vào tăng(NVL) Tăng SX cung cấp đầu vào (NVL)
Đầu t trực tiếp nớc ngoài sẽ cải thiện cán cân thanh toán, do khoản mục
vốn tăng thêm, mặt khác đầu t truc tiếp nớc ngoài thờng hoạt động trong các
lĩnh vực sản xuất khẩu do đó gảm chi ngoại tệ và tăng thu ngoại tệ từ hoạt động
của DNCVĐTNN. Do vậy sẽ làm cán cân thanh toán dịch chuyển theo chiều
thăng d. Hầu hết các nớc đang phát triển ở trong tình trạng thâm hụt cán cân
thanh toán.
SX không hiệu quả
Thu nhập thấp
Tích luỹ thấp
Đầu tư thấp
Đầu t trc tiếp nớc ngoài đẩy nhanh quá trình tiếp nhận công nghệ ở các n-
ớc tiếp nhận đầu t : Các nớc đi đầu t thờng có tiềm lực về vốn, có điều kiện để
nghiên cứu triển khai công nghệ kỹ thuật cao, luôn xuất hện công nghệ mới
dẫn tới xuất hiện công nghệ hạng hai, công nghệ hạng ba. Đã dẫn tới nhu cầu
chuyển giao công nghệ. Trong khi nớc sở tại khan hiếm vốn không có điều
kiện nghiên cứu nên mặt bằng công nghệ thòng thấp hơn, luôn có nhu cầu tiếp
nhận công nghệ song cũng rất hạn chế việc tiếp nhận công nghệ thông qua con
đờng quan hệ thơng mại vì không có vốn. Nên thông qua con đờng FDI để tiếp
nhận công nghệ là chủ yếu. Với hình thức này nớc tiếp nhận có điều kiện tiếp
nhận công nghệ mới và tận dụng đợc các công nghệ hạng hai đã lỗi thời ở nớc
đối tác nhng còn tiên tiến hơn so với công nghệ trong nớc với chi phí thấp, tiết
kiệm đợc thời gian nghiên cứu, có điêù kiện đi tắt đón đầu rút ngắn khoảng
cách về mặt bằng công nghệ kỹ thuật.
Thông qua FDI các nớc nhận đầu t có thể tiếp cận với thị trờng thể giới.
Bởi vì hầu hết các hoạt động FDI đều do các công ty đa quốc gia thực hiện mà
các công ty có lợi thể về việc tiếp cận với khách hàng bằng những hợp đồng dài
hạn dựa trên cơ sở những thanh thế và uy tín của họ về chất lợng, kiểu dáng của
sản phẩm và việc giữ đúng thời hạn
Thông qua hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài học hoi đợc kinh ngiệm
kinh doanh, nâng cao hiêu quả quản lý, và tác phong lao động của các nhà đầu
t nớc ngoài có kinh nghiệm kinh doanh, có khả năng quản lý hiệu quả. Trong
quá trình hơp tác :cùng kinhdoanh, cùng quản lý. Sẽ nâng cao hiệu quả quản
lý, kinh nghệm kinh doanh cho nứoc tiếp nhận. Ngoài ra đầu t trc tiếp còn góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.Các nớc đang phát thiển thờng có cơ cấu kinh
tế bất hợp lý, chủ yếu phát triển khu vực một do không có nhiều vốn. Vi vây
FDI sẽ cung cấp vốn để đầu t chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý hơn,dần dần
mang tính chất của một nền kinh tế phát triển.
III. Các nhân tố ảnh hởng tới việc thu hút FDI vào các
vung kinh tế.
1. Môi trờng chính trị- xã hội.
Sự ổn định chính trị - xã hội có ý nghĩa quyết định đến việc huy động và
sử dụng có hiệu quả vốn đầu t, đặc biệt là đầu t nớc ngoài. Tình hình chính trị
không ổn định, đặc biệt là thể chế chính trị (đi liền với nó là sự thay đổi luật
pháp) thì mục tiêu và phơng thức thực hiện mục tiêu cũng thay đổi. Hậu quả là
lợi ích của các nhà ĐTNN bị giảm (họ phải gánh chịu một phần hay toàn bộ các
thiệt hại đó) nên lòng tin của các nhà đầu t bị giảm sút. Mặc khác, khi tình hình
chính trị - xã hội không ổn định, Nhà nớc không đủ khả năng kiểm soát hoạt
động của các nhà ĐTNN, hậu quả là các nhà đầu t hoạt động theo mục đích
riêng, không theo định hớng chiến lợc phát triển kinh tế -xã hội của nớc nhận
đầu t. Do đó hiệu quả sử dụng vốn FDI rất thấp.
Kinh nghiệm cho thấy, khi tình hình chính trị -xã hội bất ổn thì các nhà
đầu t sẽ ngừng đầu t hoặc không đầu t nữa. Chẳng hạn, sự lộn xộn ở Nga trong
thời gian qua đã làm nản lòng các nhà đầu t mặc dù Nga là một thị trờng rộng
lớn, có nhiều tiềm năng Tuy nhiên, nếu chính phủ thực hiện chính sách cởi mở
hơn nữa thì chỉ làm giảm khả năng thu hút các nhà ĐTNN, cá biệt có trờng hợp
trong chiến tranh vẫn thu hút đợc FDI song đó chỉ là trờng hợp ngoại lệ ddối với
các công ty thuộc tổ hợp công nghiệp quân sự muốn tìm kiếm cơ hội buôn bán
các phơng tiện chiến tranh hoặc là sự đầu t của chính phủ thông qua hình thức
đa phơng hoặc song phơng nhằmthực hiện mục đích riêng. Rõ ràng, trong trờng
hợp này, việc sử dụng FDI không đem lại hiệu kinh tế - xã hội cho nớc tiếp
nhận đầu t.
2. Sự ổn định của môi trờng kinh tế vĩ mô.
Đây là điều kiện tiên quyết của mọi ý định và hành vi đầu t. Điều này đặc
biệt quan trọng đối với việc huy động và sử dụng vốn nớc ngoài. Để thu hút đợc
FDI, nền kinh tế địa phơng phải là nơi an toàn cho sự vận động của vốn đầu t,
và là nơi có khả năng sinh lợi cao hơn các nơi khác. Sự an toàn đòi hỏi môi tr-
ờng vĩ mô ổn định, hơn nữa phải giữ đợc môi trờng kinh tế vĩ mô ổn định thì
mới có điều kiện sử dụng tốt FDI.
Mức độ ổn định kinh tế vĩ mô đợc đánh giá thông qua tiêu chí: chống
lạm phát và ổn định tiền tệ. Tiêu chí này đợc thực hiện thông qua các công cụ
của chính sách tài chính tiền tệ nh lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ dự trữ bắt buộc,
các công cụ thị trờng mở đồng thời phải kiểm soát đợc mức thâm hụt ngân sách
hoặc giữ cho ngân sách cân bằng.
3. Hệ thống pháp luật đồng bộ và hoàn thiện, bộ máy quản lý nhà nớc có
hiệu quả.
Môi trờng pháp luật là bộ phận không thể thiếu đối với hoạt động FDI.
Một hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn thiện và vận hành hữu hiệu là một trong
những yếu tố tạo nên môi trờng kinh doanh thuận lợi, định hớng và hỗ trrợ
chocác nhà ĐTNN. Vấn đề mà các nhà ĐTNN quan tâm là:
- Môi trờng cạnh tranh lành mạnh, quyền sở hữu tài sản t nhân đợc pháp
luật bảo đảm.
- Quy chế pháp lý của việc phân chia lợi nhuận, quyền hồi hơng lợi
nhuận đối với các hình thức vận động cụ thể của vốn nớc ngoài.
- Quy định về thuế, giá, thời hạn thuê đất Bởi yếu tố này tác động trực
tiếp đến giá thành sản phẩm và tỷ suất lợi nhuận. Nếu các quy định pháp lý bảo
đảm an toàn về vốn của nhà đầu t không bị quốc hữu hoá khi hoạt động đầu t
không phơng hại đến an ninh quốc gia, bảo đảm mức lợi nhuận cao và việc di
chuyển lợi nhuận về nớc thuận tiện thì khả năng thu hút FDI càng cao.
Do vậy, hệ thống pháp luật phải thể hiện đợc nội dung cơ bản của nguyên
tắc: Tôn trọng độc lập chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi và theo thông lệ quốc
tế. Đồng thời phải thiết lập và hoàn thiện định chế pháp lý tạo niềm tin cho các
nhà ĐTNN.
Bên cạnh hệ thống văn bản pháp luật thì nhân tố quyết định pháp luật có
hiệu lực là bộ máy quản lý nhà nớc. Nhà nớc phải mạnh với bộ máy quản lý gọn
nhẹ, cán bộ quản lý có năng lực, năng động,có phẩm chất đạo đức. Việc quản lý
các dự án FDI phải chặt chẽ theo hớng tạo thuận lợi cho các nhà đầu t song
không ảnh hởng đến sự phát triển chung của nền kinh tế và xã hội.
4 Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật là cơ sở để thu hút FDI và cũng là nhân tố thúc
đẩy hoạt động FDI diễn ra nhanh chóng, có ảnh hởng quyết định đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Đây là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu t trớc khi
ra quyết định. Quốc gia có hệ thống thông tin liên lạc, mạng lới giao thông,
năng lợng, hệ thống cấp thoát nớc, các cơ sở dịch vụ tài chính ngân hàng tạo
điều kiện cho các dự án FDI phát triển thuận lợi. Mức độ ảnh hởng của mỗi
nhân tố này phản ánh trình độ phát triển của mỗi quốc gia và tạo môi trờng đầu
t hấp dẫn.Trong quá trình thực hiện dự án, các nhà đầu t chỉ tập trung vào sản
xuất kinh doanh, thời gian thực hiện các dự án đợc rút ngắn, bên cạnh đó việc
giảm chi phí cho các khâu vận chuyển, thông tin sẽ làm tăng hiệu quả đầu t.
5. Hệ thống thị trờng đồng bộ, chiến lợc phát triển hớng ngoại.
Hoạt động kinh doanh muốn đem lại hiệu quả cao thì phải diễn ra trong
môi trờng thuận lợi, có đầy đủ các thị trờng: thị trờng lao động, thị trờng tài
chính, thị trờng hàng hoá - dịch vụ Các nhà ĐTNN tiến hành sản xuất kinh
doanh ở nớc chủ nhà nên đòi hỏi ở nớc này phải có một hệ thống thị trờng đồng
bộ, đảm bảo cho hoạt động của nhà đầu t đợc tồn tại và đem lại hiệu quả. Thị tr-
ờng lao động là nơi cung cấp lao động cho nhà đầu t. Thị trờng tài chính là nơi
cho nhà đầu t vay vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh và thị trờng hàng hoá -
dịch vụ là nơi tiêu thụ sản phẩm, lu thông hàng hoá, đem lại lợi nhuận cho nhà
đầu t. Hệ thống thị trờng này sẽ đảm bảo cho toàn bộ quá trìng hoạt động sản
xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi - từ nguồn đầu vào đến việc tiêu thụ sản phẩm
đầu ra.
Chiến lợc phát triển kinh tế hớng ngoại là thực hiện chiến lợc hớng về
xuất khẩu. Mở rộng thị trờng xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh với các
quốc gia khác tạo điều kiện cải thiện cán cân thơng mai, chiếm đợc lòng tin của
các nhà đầu t.
6 Trình độ quản lý và năng lực của ngời lao động.
Nguồn lao động vừa là nhân tố để thu hút vừa là nhân tố sử dụng có hiệu
quả FDI. Bởi con ngời có khả năng hợp tác kinh doanh cao, trình độ lao động
phù hợp với yêu cầu, năng lực quản lý cao thì sẽ tạo ra năng xuất cao. Bên cạnh
đó, các nhà ĐTNN sẽ giảm một phần chi phí đào tạo và bớt đợc thời gian đào

Phân tích thiết kế chương 1

Chương I
Giới Thiệu Về Hệ Thống Thông Tin
I.1. KHÁI NIỆM VỀ HỆ THỐNG
I.1.1 Hệ thống
Hệ thống là một thuật ngữ dùng để chỉ những đồ vật (things), những tình trạng (conditions),
những phương thức (methods). Chẳng hạn hệ thống thanh toán, hệ thống truyền thông hay hệ
thống giao thông.
Hệ thống là một tập hợp các đối tượng, các thành phần có quan hệ với nhau, tương tác với
nhau theo những nguyên tắc, những cơ chế nào đó nhưng tồn tại trong một thể thống nhất.
Trong một hệ thống, mỗi một thành phần có thể có những chức năng khác nhau nhưng khi
kết hợp lại chúng chúng có những chức năng đặc biệt.
Thí dụ: tất cả thứ như: giá đỡ, bánh xe, phụ tùng, dây dẫn, đai ốc, bulông, nhãn hiệu, , mỗi
thứ có một chức năng riêng, nhưng nếu chúng được lắp ráp một cách hợp lý tạo thành một chiếc
ôtô thì chúng có khả năng di chuyển nhanh, chuyên chở nặng Giá trị của toàn bộ hệ thống hơn
hẵn giá trị của tất cả tạo nên nó cộng lại.
Các hệ thống có thể có các mối quan hệ:
- Phân cách nhau và phân cách với môi trường bên ngoài. Một hệ thống có thể nhận các
đối tượng từ môi trường bên ngoài vào, biến đổi chúng và cũng có thể kết xuất ra môi
trường bên ngoài. Kết quả của kết xuất có khi đánh giá bằng phạm trù tiêu chuẩn kết
xuất.
- Bao hàm nhau: hệ thống này là bộ phận hay chứa hệ thống kia.
- Giao nhau: các thành phần của hệ thống này cũng là thành phần của hệ thống khác.
Chẳng hạn sông ngòi vừa là một đối tượng của hệ thống địa lý vừa là thành phần của
hệ thống giao thông.
- Có thể có ảnh hưởng qua lại lẫn nhau.
Có hệ thống đơn giản: ít phần tử, ít mối quan hệ hay các mối quan hệ đơn giản; nhưng cũng
có những hệ thống phức tạp: nhiều phần tử, nhiều mối quan hệ và các mối quan hệ phức tạp. Vì
vậy các hệ thống thường có cấu trúc, hoạt động theo các nguyên lý chặt chẽ, nói tóm lại là hoạt
động một cách có tổ chức. Thuật ngữ hệ thống thường dùng để chỉ các tổ chức hoạt động có cơ
chế quy cũ, mà nhiều khi chúng ta đồng nhất nghĩa của hai thuật ngữ tổ chức và hệ thống với
nhau.
I.1.2. Phân loại các hệ thống
Có nhiều quan điểm để phân loại các hệ thống: theo chủ thể tạo ra chúng, theo tính chất của
chúng, vân vân.
Cách phân loại theo tính chất của hệ thống:
Hệ thống mở hay còn được gọi là hệ thống có tính xác suất trong đó đầu vào, đầu ra không
thể xác định chính xác nhưng có thể dự đoán được. Chẳng hạn hệ thống đặt chổ vé máy bay không
thể đoán chính xác bao nhiêu chỗ sẽ được đặt cho một chuyến bay nào đó.
Đề cương Phân tích Hệ thống Trang 1
Hệ thống đóng là hệ thống có thể đoán trước kết quả đầu ra nếu biết đầu vào. Chính vì vậy
mà hệ thống đóng dễ quản lý hơn hệ thống mở.
Cách phân loại theo chủ thể tạo ra hệ thống:
- Các hệ thống tự nhiên (không do con người tạo ra).
Thí dụ: các nguyên tử, phân tử, tế bào, vật chất: (sông ngòi, núi non ), tổ chức sống (thực
vật, động vật), các hành tinh, các thiên hà, vũ trụ
- Các hệ thống do con người tạo nên.
Thí dụ: Trường học, bệnh viện, máy tính, đơn vị công ty, nhà nước,
Trong các hệ thống do con người tạo ra có những hệ thống có thể tự động hóa, nghĩa là có
thể điều khiển cơ chế hoạt động bằng máy tính.
Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là khoa học công nghệ thông tin, con
người đã tạo ra những hệ thống tự động và mong muốn điều khiển (toàn bộ hay phần nào) hoạt
động của cả các hệ thống do họ đã tạo ra và các hệ thống tự nhiên. Do đó để cải tiến chúng phải có
sự hiểu biết về hệ thống đó một cách đầy đủ và chính xác.
Từ đây về sau, trong cuốn giáo trìnhnày chúng tôi chỉ đề cập đến những tổ chức (hay hệ
thống) có thể giải quyết (toàn bộ hay phần nào) bằng sự trợ giúp của máy tính, tiếp cận hệ thống
với ý niệm mong muốn tự động hóa chúng, cải tiến chúng.
I.1.3. Cấu tạo của một hệ thống
Một hệ thống có thể bao gồm nhiều bộ phận, thành phần mà ta thường gọi là hệ thống con
(subsystems). Mỗi một hệ thống con đảm nhận một số tác vụ riêng biệt nào đó trong hệ thống lớn
mà nó là một thành phần. Thí dụ: hệ thống thông tin bao gồm mạng truyền thông, hệ thống điện
thọai, các máy tính và những con người thao tác chúng.
Môi trường là những con người, phương tiện, quy luật, chính sách bao quanh hệ thống.
Một hệ thống không thể họat động độc lập, cho nên tìm hiểu một hệ thống không thể không quan
tâm tới môi trường bao quanh hệ thống đó.
Biên hay giới hạn (boundaries) là chu vi hay đường ranh giới giữa một hệ thống và môi
trường bên ngoài. Nó cách biệt giữa các phần tử tạo nên hệ thống và thế giới bên ngoài. Trong một
số trường hợp biên của nó dễ xác định, nhưng cũng có những hệ thống mà biên không rõ ràng.
Ðầu vào (inputs) của một hệ thống là các đối tượng từ môi trường bên ngoài tham gia vào
hệ thống. Hệ thống tác động lên chúng. biến đổi chúng tạo thành các kết quả đầu ra. Không có đầu
vào hệ thống không thể tạo được kết quả đầu ra.
Thành phần xử lý (processing) của một hệ thống có chức năng biến đổi từ các đối tượng đầu
vào thành kết quả đầu ra.
Ðầu ra (outputs) là sản phẩm, là kết quả của xử lý.
Một số thí dụ:
Đề cương Phân tích Hệ thống Trang 2
Phép toán x Õ x
2
, đầu vào nhận một số thực, kết xuất là một số thực bằng bình phương số
thực đó, xử lý đơn giản ở đây là phép bình phương.
Một nhà máy nhận các nguồn như: nguyên liệu, nhiên liệu, sức lao động theo những quy
trình hợp lý để tạo ra các sản phẩm.
Một trường học nhận các thí sinh đạt tiêu chuẩn sau kỳ tuyển sinh, qua quá trình đào tạo
thông qua sự giảng dạy của các giáo viên, giáo trình, các phương tiện nghiên cứu, cho ra trường
những học viên tốt nghiệp.
Một hệ thống quản lý dữ liệu bao gồm việc thu thập, lưu trữ, tìm kiếm, sắp xếp, tổng hợp,
tính toán và những thao tác tương tự. Kết quả của một hệ thống thông tin có thể bao gồm các báo
cáo, biểu đồ, các tập tin kết xuất
Ðối với những hệ thống phức tạp, có thể nhận nhiều loại đối tượng từ thế giới bên ngoài, và
bộ xử lý của nó cũng gồm nhiều bộ phận, các bộ phận chia làm hai loại:
Các bộ xử lý chức năng đảm bảo các mục tiêu của hệ thống. Những xử lý này tác động lên
những đối tượng đầu vào theo những qui trình nghiêm ngặt, tạo ra các đối tượng kết xuất ra môi
trường bên ngoài.
Các bộ xử lý tiết chế nhằm giữ cho hệ thống ổn định. Có những bộ phận kiểm soát các đối
tượng đầu vào, các kết quả đầu ra và các bộ xử lý khác nghĩa là kiểm soát lẫn nhau.
Có một phạm trù đặc biệt kiểm soát đầu vào và đầu ra gọi là các tiêu chuẩn nạp nhập và
tiêu chuẩn kết xuất. Chẳng hạn, tiêu chuẩn tuyển sinh để kiểm soát thí sinh đậu vào trường, điểm
bình quân gia quyền để xác định điểm trung bình mỗi học kỳ của sinh viên, trên cơ sở đó xét học
bổng, lên lớp cuối mỗi năm, và tốt nghiệp khi ra trường.
I.1.4. Các thành phần của một hệ thống
I.1. KMột hệ thống có thể phân hoạch thành 3 bộ phận như sau:
1 - Bộ phận tác vụ: thường gồm nhiều bộ xử lý sơ cấp hơn, nhận các luồng thông tin từ thế
giới bên ngoài, tác động lên chúng hoặc làm việc với chúng. Bộ phận tác vụ là một hệ thống xác
định, nghĩa là các bộ xử lý cấu tạo nên nó sử dụng các quy tắc ứng xử đã được cố định do bộ phận
quyết định, sao cho các dữ liệu nhập giống nhau sinh ra cùng dữ liệu xuất.
2 -Bộ phận quản lý: Bộ phận quản lý của một hệ thống là một tập hợp có tổ chức của các
phương tiện thông tin, nhằm mục đích cung cấp một sự biểu diễn cho hoạt động của tổ chức đó.
Nó có các chức năng:
Đề cương Phân tích Hệ thống Trang 3
- Thu thập thông tin đến (từ Bộ phận quyết định, Bộ phận tác vụ, môi trường bên ngoài).
- Lưu trữ các thông tin này hoặc lưu các kết quả xử lý của chúng.
- Xử lý theo yêu cầu của bộ phận tác vụ và bộ phận quyết định
Nó có hai bộ phận con:
- Bộ phận ghi nhớ, lưu trữ thông tin.
- Bộ phận xử lý thông tin.
3 - Bộ phận quyết định: có chức năng đưa ra những quyết định mục tiêu hoạt động, sự tồn
tại và phát triển của tổ chức. Những quyết định thường dựa vào sự biểu diễn thông tin đã dùng để
lấy quyết định, nhưng không thể đoán trước được.
I.2. THÔNG TIN (INFORMATION)
I.2.1. Khái niệm về thông tin
Thông tin là một hay tập hợp những phần tử mà ta thường gọi là các tín hiệu phản ánh ý
nghĩa về một đối tượng, một hiện tượng hay một quá trình nào đó của sự vật thông qua quá trình
nhận thức.
Tín hiệu được biểu hiện dưới nhiều dạng khác nhau: ngôn ngữ (tiếng nói, văn bản chữ viết,
động tác), hình ảnh, âm thanh, mùi vị được nhận biết thông qua các cơ quan cảm giác và quá
trình nhận thức.
Cần chú ý là cùng một (hoặc một tập hợp) tín hiệu nhưng tùy những ngữ cảnh khác nhau thể
hiện những thông tin khác nhau và cùng một thông tin cũng có thể biểu diễn bằng những dạng tín
hiệu khác nhau.
Một tổ chức có thể được nhìn nhận, xem xét dưới những góc độ khác nhau, cho nên có nhiều
dạng thông tin khác nhau. Tập hợp tất cả những thông tin về một tổ chức cho ta tiếp cận sự hiểu
biết về tổ chức đó.
Trong tin học, thông tin là sự tinh lọc từ việc xử lý dữ liệu. Chính vì vậy mà hai thành phần
quan trọng của hệ thống thông tin là thành phần dữ liệu và thành phần xử lý.
I.2.2. Tính chất
Hai tính chất chủ yếu là giá thành (cost) và giá trị (value). Giá thành và giá trị của một thông
tin là giá thành và giá trị của các phần tử khác nhau cấu thành nên thông tin đó.
Giá thành của một thông tin là chi phí phải trả vào việc thu thập, lưu trữ, biến đổi và truyền
các thông tin cơ sở cấu thành nên thông tin đó.
Ví dụ: Chi phí phải trả cho việc điều tra dân số, đo đạc địa hình hành chánh, lưu trữ, và xử lý
để có thông tin về mật độ dân số trên từng đơn vị diện tích hay đơn vị hành chánh.
Giá trị phụ thuộc vào:
- Bản chất thông tin.
- Tính trung thực.
- Thời điểm.
- Mức độ hiếm hoi.
- Giá thành.
- Sự biểu diễn thông tin.
- Chủ thể sử dụng thông tin.
Đề cương Phân tích Hệ thống Trang 4
Ta thấy, giá trị thông tin được xác định bởi cái mà nó sẽ phục vụ cho. Như vậy, thông tin chỉ
có giá trị nếu nó đáp ứng được một nhu cầu nào đó. Nếu không khai thác được, nó sẽ trở thành vô
ích.
I.3. HỆ THỐNG THÔNG TIN
I.3.1. Khái niệm về hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin của một tổ chức là tập hợp có hệ thống những thông tin về tổ chức đó.
Một tổ chức, như chúng ta đã biết, thường gồm nhiều lớp đối tượng đa dạng, nhiều mối quan hệ,
nhiều quy trình xử lý, biến đổi phức tạp, cho nên để phản ánh bản chất của nó, nói cách khác là để
có sự hiểu biết đầy đủ về nó phải nghiên cứu để có một sự biểu diễn thích hợp.
Thí dụ: Tập hợp các báo cáo kế toán của một tổ chức là hệ thống thông tin về hoạt động tài
chính của đơn vị đó. Học bạ và bằng tốt nghiệp là hệ thống thông tin về kết quả học tập và rèn
luyện của học sinh, sinh viên trong quá trình đào tạo tại nhà trường
I.3.2. Vai trò của hệ thống thông tin
- Cung cấp một sự biểu diễn để tiếp cận sự hiểu biết chính xác về tổ chức.
- Trên cơ sở hệ thống thông tin về tổ chức (có được sự hiểu biết về tổ chức) có thể khắc
phục những thiếu sót, cải tiến những qui trình chưa hợp lý để hệ thống hoạt động có
hiệu quả hơn.
Một tổ chức gồm nhiều phần tử tương tác động với nhau, nghĩa là luôn sinh ra một môi
trường bên trong biến đổi. Ngoài ra, tổ chức còn phải đối phó với thế giới bên ngoài cũng không
ngừng biến động. Như vậy, hệ thống thông tin về tổ chức là cơ sở để kiểm soát đầu vào, đầu ra và
các qui trình xử lý bên trong để có thể thích nghi với những biến động ở bên trong lẫn bên ngoài
để giữ cho mục tiêu của tổ chức không ra ngoài giới hạn cho phép và nhằm đảm bảo tính ổn định
cũng như phát triển của hệ thống.
I.4. CÁC PHƯƠNG TIỆN
Các phương tiện dùng trong quá trình xây dựng hệ thống thông tin.
I.4.1 Mô hình
Mô hình là một tập hợp các phần tử thường được dùng trong phép tương ứng với những lớp
các đối tượng, các quan hệ nào đó trong lĩnh vực cần mô tả để có một sự biểu diễn cô đọng, tổng
quát, có ý nghĩa, đơn giản và dễ hiểu.
Trong tin học mô hình là phương pháp cho tương ứng những phạm trù trừu tượng, phức tạp
trong thế giới thực và thậm chí ngay cả trong tin học để có cách nhìn trực quan, dễ hiểu, từ đó có
thể từng bước tin học hóa toàn bộ hay một phần lĩnh vực đó. Sự biểu diễn thường được thể hiện
trên các trang giấy hoặc trong một máy tính mà qua đó những người phân tích hệ thống có thể
đánh giá, sửa chữa, thử nghiệm trước khi chúng thực sự đưa ra áp dụng trong thực tế.
Các mô hình hệ thống giống như các bản vẽ của một tòa nhà. Nếu có nó thì quá dễ dàng cho
các kiến trúc sư, các kỹ sư, và những người thợ thủ công thiết kế, xây lắp các vách ngăn, lắp đặt hệ
thống điện, nước, truyền thông và những thiết bị khác nếu chúng có một mô hình trên giấy. Trong
Đề cương Phân tích Hệ thống Trang 5
thương mại, các phân tích viên dùng mô hình mô tả các hệ thống hóa đơn và tài khoản, hệ thống
xử lý tồn kho và chi trả tiền lương, cũng như các hệ thống sản xuất.
Một mô hình hệ thống được lập thông qua một loạt các lưu đồ thiết kế (design diagrams).
Một lưu đồ thiết kế là một sự biểu diễn đồ họa trực quan của một cấu trúc nào đó. Lưu đồ thiết kế
bao gồm các lưu đồ ngữ cảnh các xử lý, lưu đồ dòng dữ liệu, sơ đồ cấu trúc, cây quyết định,
Phương pháp mô hình hóa trong phân tích hệ thống là cách thức dùng hình thức đồ họa để
biểu diễn thông tin về các tổ chức để có sự hiểu biết về chúng một cách trực quan.
I.4.2. Phương pháp
Các phương pháp là cách thức tiếp cận để tìm hiểu và biểu diễn hệ thông thông tin về tổ
chức. Do tính chất phức tạp của một tổ chức, quá trình tìm hiểu tổ chức (hay quá trình xây dựng hệ
thống thông tin của một tổ chức) được chia thành nhiều giai đoạn, đối tượng tìm hiểu được chia
thành một số lĩnh vực khác nhau; các giai đoạn khác nhau cùng với từng lĩnh vực khác nhau
thường có những phương pháp khác nhau thích ứng với chúng (thường thể hiện bằng những mô
hình khác nhau).
I.4.3. Công cụ
Công cụ thủ công: thường dùng ở các giai đoạn ban đầu trong quá trình xây dựng hệ thống
thông tin. Tuỳ theo từng giai đoạn mà người ta dùng công cụ thích hợp. Trong giai đoạn mô tả,
tổng hợp các kết quả điều tra để có nhận thức ban đầu về hệ thống, công cụ chủ yếu là dùng văn
bản (thường là văn bản được viết chặt chẽ: cây quyết định, bảng quyết định, bảng điều kiện, các
công thức, kết hợp với các vật chứng), lưu đồ ngữ cảnh về dữ liệu. Mức quan niệm người ta dùng
mô hình thực thể – kết hợp để mô tả thành phần dữ liệu, lưu đồ dòng dữ liệu để mô tả thành phần
xử lý.
Công cụ tin học: thường dùng ở giai đoạn logic hay còn gọi là giai đoạn thiết kế và giai
đoạn vật lý cho hệ thống thông tin. Tuy nhiên hiện nay có nhiều công cụ tin học cho phép thực
hiện nhiều giai đoạn cũng như chuyển từ giai đoạn này sang giai đoạn khác trong quá trình xây
dựng hệ thống thông tin.
· Phần mềm lập kế hoạch - ứng với giai đoạn lập kế hoạch (chẳng hạn Microsoft Project).
• Phần mềm thiết kế – ứng với giai đoạn thiết kế (chẳng hạn Power Designer,
Erwin, Designer 2000 ORACLE). Trong đó có các chức năng trợ giúp.
• Thiết kế dữ liệu.
• Thiết kế xử lý.
• Thiết kế giao diện.
• Các hệ CSDL, các ngôn ngữ lập trình – ứng với giai đoạn lập trình, thử nghiệm
và bảo trì.
Những công cụ sẽ được trình bày chi tiết trong các giai đoạn thích hợp
I.5. TỔNG QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG TIN HỌC
Đề cương Phân tích Hệ thống Trang 6
Quá trình áp dụng một dự án tin học có thể chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn cũng
có thể chia làm nhiều bước. Trình tự các bước không tuyến tính mà có dạng xoáy trôn ốc, hay đơn
giản chúng có dạng thác nước.
I.5.1. Nghiên cứu sơ bộ (Initial investigation)
Giai đoạn này giới thiệu các mục tiêu của điều tra ban đầu, các bước này yêu cầu phải tiến
hành đầu tiên trong công tác điều tra; các nhiệm vụ liên quan trong giai đoạn này là: Thu thập dữ
liệu thông qua phỏng vấn, điều tra, và quan sát tổ chức. Nó cũng bao gồm những thông tin và
những tang vật mà chúng sẽ được đề cập trong báo cáo điều tra đầu tiên.
Nhiệm vụ của giai đoạn này là trách nhiệm của những người lãnh đạo tổ chức, những người
dùng và những người phân tích hệ thống.
I.5.2. Nghiên cứu khả thi (Feasibility study)
Giai đoạn này xác định:
- Mô tả hệ thống hiện tại.
- Những vấn đề còn tồn tại của hệ thống.
Trên cơ sở đó, quyết định xem có cần tự động hóa, tin học hóa hay không hay tự động hóa
toàn bộ hệ thống hay trong khâu nào.
Nếu cần tự động hóa thì dự đoán khả năng hệ thống tương lai kèm theo các giải pháp và
những yêu cầu về các khía cạnh chính sách, tổ chức, kỹ thuật, chi phí cần thiết cho từng giải
pháp tương ứng.
Nhiệm vụ của giai đoạn này là trách nhiệm của những người phân tích hệ thống, những
người lãnh đạo và những người quản lý.
I.5.3. Nghiên cứu chi tiết (detail study)
Sau khi đã chọn giải pháp cho hệ thống thông tin mới. Thỏa thuận với người sử dụng cũng
như với những người có trách nhiệm (lãnh đạo tổ chức hoặc quản lý) về các quy tắc quản lý, kế
hoạch thực hiện và các những thủ tục liên quan. Việc thõa thuận này có thể biểu thị bằng một hợp
đồng trách nhiệm chặt chẽ giữa các bên.
Nhiệm vụ của giai đoạn này là trách nhiệm của những người phân tích hệ thống và lãnh đạo,
những người có trách nhiệm đối với tổ chức.
I.5.4. Nghiên cứu kỹ thuật (technical study)
Đề cương Phân tích Hệ thống Trang 7
Thỏa thuận về một cơ cấu kỹ thuật (phần cứng, phần mềm, trình độ và kỷ năng những người
thao tác) và các phương thức sử dụng.
Nhiệm vụ của giai đoạn này là trách nhiệm của những người thiết kế hệ thống.
I.5.5. Tạo phần mềm (production software)
Cho hệ thống mới bắt đầu hoạt động với các chương trình thử nghiệm. Nếu hệ thống có
những khiếm khuyết thì phải phát hiện nguyên nhân do khâu nào và phản ánh với những người có
trách nhiệm thuộc khâu đó.
Nhiệm vụ của giai đoạn này là trách nhiệm của những người lập trình và người hiệu chỉnh
chương trình.
I.5.6. Sử dụng (implementation)
Hệ thống mới được cài đặt vào môi trường thực sự. Nhiệm vụ của giai đoạn này chủ yếu là
trách nhiệm của những người dùng.
I.5.7. Khai thác và Bảo trì (maintenance)
Hệ thống mới vừa hoạt động, vừa để ý đến các thay đổi trong nội bộ lẫn các đòi hỏi của môi
trường biến chuyển bên ngoài để thích ứng theo. Nhiệm vụ của giai đoạn này là trách nhiệm của
tất cả các thành phần.
I.6. CÁC THÀNH PHẦN THAM GIA
I.6.1. Người dùng (Users)
Người dùng là người mà tổ chức phải phục vụ (có thể bên ngoài tổ chức). Thí dụ khách hàng
cũng có thể là người thao tác trong bộ phận tác vụ hay trong bộ phận quản lý.
Chức năng của người dùng:
- Cung cấp thông tin cho người phân tích hệ thống về tổ chức hiện tại.
- Ðưa yêu cầu cho hệ thống tương lai.
- Thử nghiệm, kiểm chứng, khai thác và sử dụng hệ thống thông tin.
I.6.2. Người quản lý (Manager)
Người quản lý là những người chịu trách nhiệm về một lĩnh vực nào đó của hệ thống. Họ là
người am hiểu tường tận về lĩnh vực của họ. Ðó là đối tượng mà người phân tích hệ thống phải
liên hệ để hiểu những yêu cầu của hệ thống cũng như của chính họ nhằm mô tả chính xác hệ thống
hiện tại và làm cơ sở cho việc cải tiến nó nếu chưa hợp lý.
I.6.3. Người hiệu chỉnh (Auditors)
Tùy mức độ của đề án có thể có hoặc không có (đối với đề án nhỏ hoặc đơn giản) thành
phần này.
I.6.4. Người phân tích hệ thống (System analysts)
Người phân tích hệ thống là chìa khóa của bất kỳ sự phát triển dự án nào, trên cương vị đó,
họ đóng một số vai trò như sau:
- Thu thập thông tin: thông qua công tác điều tra nghiên cứu bằng các phương pháp như:
phỏng vấn, quan sát, tham khảo hồ sơ, tài liệu kết hợp với kinh nghiệm của bản thân để
Đề cương Phân tích Hệ thống Trang 8
xây dựng thông tin hiện tại cho tổ chức. Người phân tích hệ thống phải có khả năng
nắm bắt và hiểu thấu đáo những yêu cầu của người dùngï, có kiến thức thức về kỷ
thuật máy tính, biết ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin vào giải quyết những vấn
đề thực tế.
- Người phân tích hệ thống là người tự tìm thấy chính bản thân mình trong những thành
phần tham gia xây dựng hệ thống: những người dùng, những người quản lý, những
người lập trình, người hiệu chỉnh, và hàng loạt những người với những vai trò khác
nhau khác, tất cả họ thường có những bất đồng với những người khác trong nhận thức
về hệ thống thông tin. Bằng sự hiểu biết và những kinh nghiệm trong việc xây dựng hệ
thống thông tin, người phân tích hệ thống phải là người làm trung gian hoà giải những
bất đồng giữa các thành phần trên.
- Người phân tích hệ thống là người lãnh đạo đồ án (Project leader): Thông thường
người phân tích hệ thống là người có nhiều kinh nghiệm hơn những thành phần khác
cho nên họ được giao đề án trước khi những người lập trình bắt đầu làm các công việc
tiếp theo. Chính vì vậy, khuynh hướng tự nhiên là người ta gán trách nhiệm quản lý đề
án cho những người phân tích hệ thống.
I.6.5. Người thiết kế hệ thống (System designers)
Những người thiết kế hệ thống là người (hoặc một nhóm người) mà họ sẽ nhận kết xuất từ
những người phân tích hệ thống. Công việc của họ là chuyển mỗi phát biểu tự do về kỷ thuật về
những yêu cầu của người dùng thành một thiết kế có tính kiến trúc cấp cao hơn. Nó là cái sườn mà
dựa vào đó các nhà lập trình có thể triển khai làm việc. Trong nhiều trường hợp người phân tích hệ
thống và người thiết kế hệ thống là một, hoặc là thành viên của cùng một nhóm người. Ðiều quan
trọng là những người phân tích hệ thống và những người thiết kế hệ thống làm việc gần gũi với
nhau từ đầu đến cuối đề án.
I.6.6. Người lập trình (Programers)
Người lập trình là những người nhận kết xuất từ những người thiết kế hệ thống, dùng ngôn
ngữ lập trình để triển khai chúng, kiểm tra và thử nghiệm chương trình. Những người phân tích hệ
thống bàn giao kết quả công việc đã làm của họ cho những người thiết kế hệ thống, và những
người thiết kế hệ thống lại chuyển giao sản phẩm của họ cho những người lập trình để họ thảo
chương. Ðối với những đề án lớn công việc thường tiến hành theo một chuỗi tuần tự nghiêm ngặt
nên phải tách bạch quá trình thực hiện thành từng giai đoạn và phân hoạch những người tham gia
thành các nhóm để theo dõi, kiểm tra cũng như phân chia trách nhiệm. Chính vì vậy, công việc của
những người phân tích hệ thống tiến hành đầu tiên và phải được hoàn thành hoàn chỉnh trước khi
công việc của những người thiết kế và những người lập trình bắt đầu.
I.6.7. Người điều hành (Operational personnel)
Người điều hành là người có trách nhiệm trong trung tâm máy tính, mạng viễn thông điện
tử, chịu trách nhiệm về sự an toàn của phần cứng, phần mềm và dữ liệu trong máy tính. Thường là
người chịu trách nhiệm phân các quyền can thệp vào hệ thống cho các thành phần tham gia (chủ
yếu cho các nhóm người dùng).
I.7. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
Lịch sử hình thành và phát triển các phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống thông tin có
từ lâu và rất đa dạng. Trước khi những phương pháp phân tích thiết kế hệ thống chính thống ra đời
Đề cương Phân tích Hệ thống Trang 9
đã có những phương pháp phân tích cổ điển. Từ sự phát triển tột bậc của khoa học công nghệ
thông tin trong vài ba thập niên trở lại đây, các tổ chức mà con người muốn tự động hóa càng ngày
càng phức tạp, yêu cầu tự động hóa càng cao và các đòi hỏi của người dùng càng khắt ke hơn, các
phương pháp cổ điển đó không đáp ứng được. Cho tới nay trên thế giới đã hình thành nhiều
phương pháp, nhiều trường phái quan tâm đến lĩnh vực này.
I.7.1 Phương pháp MERISE (Methode pour Rassembler les Idées Sans Effort)
Phương pháp này có nguồn gốc từ Pháp, ra đời vào cuối thập niên 70. Hiện được dùng nhiều
ở Pháp và các nước châu Âu. Ý tưởng cơ bản của phương pháp MERISE là sau giai đoạn tiếp cận,
điều tra và tổng hợp, phân chia hệ thống thành hai thành phần: dữ liệu và xử lý, và chia quá trình
phát triển hệ thống thành 3 mức tiếp cận: quan niệm, logic và vật lý. Với mỗi thành phần và mỗi
mức tiếp cận có một mô hình tương ứng, mỗi một mức tiếp cận thường do một hoặc một số thành
phần trong hệ thống đảm nhận.
Ưu điểm của phương pháp MERISE có cơ sở khoa học vững chắc, hiện được dùng nhiều ở
Pháp và các nước châu Âu. Nhược điểm của phương pháp này là cồng kềnh, do đó nó không thích
hợp trong việc dùng nó để giải quyết những đề án nhỏ.
I.7.2 Phương pháp SADT (Structured Analysis and Design)
Phương pháp này xuất phát từ Mỹ, ý tưởng cơ bản của nó là phân rã một hệ thống thành các
phân hệ nhỏ và đơn giản. SADT được xây dựng dựa trên các nguyên lý sau:
- Xuất phát từ một mô hình.
- Phân tích đi xuống: từ tổng thể đến chi tiết.
- Dùng một mô hình chức năng và một mô hình quan niệm.
- Thể hiện tính đối ngẫu của hệ thống.
- Sử dụng các biểu diễn dưới dạng đồ họa.
- Phối hợp hoạt động của nhóm.
- Ưu tiên tuyệt đối cho hồ sơ viết.
SADT sử dụng các kỷ thuật sau:
- Lưu đồ dòng dữ liệu.
- Từ điển dữ liệu.
- Ngôn ngữ giả (Anh ngữ có cấu trúc).
- Bảng quyết định.
- Cây quyết định.
Nhược điểm của phương pháp này là không bao gồm toàn bộ tiến trình phân tích và nếu
không thận trọng sử dụng SADT có thể dẫn đến tình trạng trùng lắp thông tin.
I.7.3 Phương pháp MCX (Methode de Xavier Castellani)
Phương pháp này có nguồn gốc từ Pháp, do các giáo sư của học viện tin học xí nghiệp tạo
ra. Nó cho phép xây dụng một mô hình tổng quát cũng như phân hệ của hệ thống thông tin, phân
tích các thành phần dữ liệu và lượng hóa các xử lý cũng như truyền thông các hệ thống thông tin.
Phương pháp MCX phân hoạch quá trình phân tích thành các giai đoạn:
- Phân tích vĩ mô.
- Phân tích sơ bộ.
- Phân tích quan niệm.
- Phân tích chức năng.
Đề cương Phân tích Hệ thống Trang 10

Về mở rộng phương trình Thuế

Lời mở đầu
cấp các kiến thức cần thiết để cho người đọc dễ theo dõi chứng minh
các kết quả của chương sau. Trong phần đầu của chương này, chúng tôi
nhắc lại những khái niệm và kết quả cơ bản về Hình học đại số và Đại
số giao hoán. Chúng tôi chỉ điểm qua những khái niệm và kết quả chính
có sử dụng trong chương sau. Kết quả quan trọng nhất trong phần này
là Mệnh đề 1.2.16., Nhận xét 1.2.21. Phần còn lại của chương này, chúng
tôi trình bày các khái niệm và các kết quả chính của Lý thuyết số như:
giá trị tuyệt đối, định giá rời rạc, tập thực sự, tô pô v − adic, Định lý
Ostrowski.
Chương 2. Mở rộng phương trình Thue. Đây là chương chính của
luận văn. Trong chương này, chúng tôi sẽ chứng minh về tính không trù
mật theo tô pô Zariski của tập nghiệm nguyên của phương trình Thue
mở rộng khi bậc của các đa thức tham gia thỏa mãn một số điều kiện
cụ thể.
Chương này được chia thành hai phần. Phần thứ nhất, chúng tôi trình
bày khái niệm Độ cao, Định lý Không gian con, Định lý Siegel và chứng
minh một số bổ đề được sử dụng nhiều trong các chứng minh sau.
Phần thứ hai, trình bày chứng minh tính không trù mật theo tô pô
Zariski của Z(O
S
) trong Z và X (O
S
) trong X . Các kết quả chính của
chương này và cũng là của luận văn là hai định lý: Định lý 2.2.15 và
Định lý 2.2.16
Luận văn này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của TS.
Tạ Thị Hoài An. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng, ngưỡng mộ và lòng biết
ơn vô hạn của mình đến Cô.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo của Khoa Toán -
Cơ - Tin học trường Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐHQG Hà Nội và
Viện Toán học đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong khoá học Cao
học. Tôi xin cảm ơn Khoa Khoa học Tự nhiên và Xã hội - Đại học Thái
iii
Lời mở đầu
Nguyên nay là Trường Đại học Khoa học và bộ môn Toán của Trường
Đại học Xây dựng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện kế hoạch
học tập của mình. Tôi xin gửi lời cảm ơn Thầy giáo TS. Lê Minh Hà đã
tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi rất nhiều trong cả khóa học. Tôi cũng
xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành
khoá học.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ sự biết ơn tới gia đình: mẹ, em gái và
vợ đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được học tập và hoàn thành luận
văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2009
Tác giả
Nguyễn Xuân Linh
iv
Bảng ký hiệu
[E : k] bậc của E trên k.
A

tập tất cả các giá trị tuyệt đối Ácsimét trên k.
S tập chứa hữu hạn các giá trị tuyệt đối trên k bao gồm cả A

.
O
S,k
vành các điểm S- nguyên trên k.
X (O
S
) = X ∩ O
n
S
.
V

N
=
V
N
(G
1
, G
2
, , G
b
) ∩ V
N
V
N
tập các đa thức thuần nhất bậc N trong k[X
0
, X
1
, , X
n
].
O
k
vành định giá trên trường k.
 hợp rời.
f  g xem Định nghĩa 2.2.10
v
Mục lục
1 Kiến thức chuẩn bị 1
1.1 Không gian tô pô . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
1.2 Không gian xạ ảnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
1.3 Giá trị tuyệt đối . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
2 Mở rộng phương trình Thue 16
2.1 Độ cao Weil . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16
2.2 Mở rộng của phương trình Thue . . . . . . . . . . . 19
2.2.1 Các kết quả bổ trợ . . . . . . . . . . . . . . . . . 19
2.2.2 Các kết quả chính . . . . . . . . . . . . . . . . . . 29
Tài liệu tham khảo 45
vi
Chương 1
Kiến thức chuẩn bị
Trong chương này, chúng tôi sẽ nhắc lại một số tính chất cơ bản
của không gian xạ ảnh, định giá và những kiến thức liên quan khác nhằm
giúp cho người đọc dễ theo dõi. Các khái niệm và kết quả của chương
này được trích dẫn từ [2], [8], [9], [10], [13], [14], [26],
1.1 Không gian tô pô
Định nghĩa 1.1.1. Không gian tô pô là một cặp (X, τ) trong đó X là
một tập hợp và τ là một họ những tập hợp con của X(τ ⊆ 2
X
) thỏa
mãn các điều kiện sau:
(i) ∅ ∈ τ, X ∈ τ;
(ii) Nếu U
1
∈ τ và U
2
∈ τ thì U
1
∩ U
2
∈ τ;
(iii) Nếu {U
t
}
t∈T
là một họ những tập hợp con của X và U
t
∈ τ với
mọi t ∈ τ thì ∪
t∈T
U
t
∈ τ.
Tập hợp X gọi là không gian, phần tử của X gọi là điểm của không
gian, mỗi phần tử của τ gọi là tập hợp mở trong không gian X. Họ τ gọi
là tô pô trên tập hợp X.
1
Chương 1. Kiến thức chuẩn bị
Định nghĩa 1.1.2. Giả sử (X, τ) là một không gian tô pô và A ⊆ X.
(i) Tập hợp A được gọi là một tập hợp đóng trong X nếu phần bù
của nó X \ A là một tập hợp mở trong X.
(ii) Giao của họ tất cả các tập hợp đóng chứa A được gọi là bao đóng
của tập hợp A, kí hiệu
¯
A.
Tập trù mật
Định nghĩa 1.1.3. Giả sử X là không gian tô pô và A ⊆ B là các tập
con của X. Tập A được gọi là trù mật trong B nếu
¯
A ⊇ B.
Định lý 1.1.4. (Xem [2], Chương II, Định lý 3.4) Giả sử A là một tập
hợp con của một không gian tô pô X. Khi đó, A trù mật trong X khi và
chỉ khi mỗi tập hợp mở khác rỗng trong X đều có điểm chung với A.
1.2 Không gian xạ ảnh
Định nghĩa 1.2.1. Cho k là một trường. Không gian xạ ảnh n - chiều
trên k, kí hiệu P
n
k
, hay đơn giản P
n
là tập hợp các lớp tương đương của
bộ (a
0
, , a
n
) các phần tử của k, không đồng thời bằng không theo quan
hệ tương đương (a
0
, , a
n
) ∼ λ(a
0
, , a
n
) với mọi λ thuộc k \ {0}.
Mỗi phần tử của P
n
được gọi là một điểm.
Định nghĩa 1.2.2. Giả sử T là một họ các đa thức thuần nhất trong
k[X
0
, , X
n
]. Tập
Z(T ) = {P ∈ P
n
|f(P ) = 0 với mọi f ∈ T }
được gọi là tập không điểm của họ các đa thức thuần nhất của vành
k[X
0
, , X
n
].
Tập không điểm của một đa thức thuần nhất F được gọi là siêu mặt
xác định bởi F. Đặc biệt, nếu F là đa thức thuần nhất bậc 1 thì siêu
mặt Z(F ) được gọi là siêu phẳng xác định bởi F.
2
Chương 1. Kiến thức chuẩn bị
Tập đại số
Định nghĩa 1.2.3. Tập con Y của P
n
được gọi là một tập đại số nếu
tồn tại họ các đa thức thuần nhất T của k[X
0
, , X
n
] sao cho Y = Z(T ).
Mệnh đề 1.2.4. (i) Hợp của hai tập đại số là một tập đại số.
(ii) Giao của một họ tùy ý những tập đại số là tập đại số.
(iii) Tập hợp rỗng và toàn bộ không gian là những tập đại số.
Chứng minh. (i). Giả sử Y
1
= Z(T
1
) và Y
2
= Z(T
2
).
Đặt T
1
T
2
= {f g ∈ k[X
0
, , X
n
]|f ∈ T
1
, g ∈ T
2
}.
Ta sẽ chứng minh Y
1
∪ Y
2
= Z(T
1
T
2
).
Giả sử P ∈ Y
1
∪ Y
2
thì hoặc P ∈ Y
1
hoặc P ∈ Y
2
. Vì vậy, P là một
không điểm của mọi đa thức trong T
1
T
2
.
Ngược lại, giả sử P ∈ Z(T
1
T
2
) và P ∈ Y
1
. Khi đó tồn tại f ∈ T
1
sao
cho f(P ) = 0. Với mọi g ∈ T
2
, ta có (f g)(P ) = 0. Do đó, g(P ) = 0 hay
P ∈ Y
2
.
(ii). Giả sử Y
α
= Z(T
α
) là họ tùy ý các tập đại số. Ta sẽ chứng minh
∩Y
α
= Z(∪T
α
). Thật vậy,
nếu P ∈ ∩Y
α
thì P ∈ Y
α
với mọi α hay f(P ) = 0 với mọi f ∈ ∪T
α
.
Do đó, P ∈ Z(∪T
α
).
Nếu P ∈ Z(∪T
α
) thì f(P ) = 0 với mọi f ∈ ∪T
α
hay P ∈ Y
α
với mọi
α. Do đó, ∩Y
α
là tập đại số.
(iii). Tập rỗng ∅ = Z(1) và toàn bộ không gian P
n
= Z(0). Vì vậy, tập
rỗng và toàn bộ không gian cũng là tập đại số. ♦
Định nghĩa 1.2.5. Trên P
n
xác định tô pô với các tập mở là phần bù
của các tập đại số được gọi là tô pô Zariski.
Định nghĩa 1.2.6. Một tập con khác rỗng Y của không gian tô pô X
được gọi là khả quy nếu nó biểu diễn được thành hợp của hai tập con
đóng thực sự trong Y. Trái lại, Y được gọi là bất khả quy.
3
Chương 1. Kiến thức chuẩn bị
Định nghĩa 1.2.7. Đa tạp đại số xạ ảnh (hay đơn giản đa tạp xạ ảnh)
là một tập con đóng, bất khả quy trong P
n
.
Định nghĩa 1.2.8. Giả sử Y là một tập con của P
n
. Iđêan
I(Y ) := {f ∈ k[X
0
, , X
n
]|f là đa thức thuần nhất và f(P ) = 0 với mọi P ∈ Y }
được gọi là iđêan thuần nhất của Y trong k[X
0
, , X
n
].
Định nghĩa 1.2.9. Giả sử X là một không gian tô pô. Chiều của X
là supermum của tất cả các số nguyên n sao cho tồn tại một dãy Z
0

Z
1
⊂ ⊂ Z
n
của các tập con phân biệt, đóng, bất khả quy của X.
Chiều của một đa tạp W được xác định là chiều của không gian tô
pô cảm sinh trên W.
Ví dụ 1.2.10. Chiều của P
n
bằng n (Xem [9], Hệ quả 4.1.8).
Mệnh đề 1.2.11. (Xem [14], Mệnh đề 1.21) Một siêu mặt bất khả quy
trong P
n
có n − 1 chiều.
Định nghĩa 1.2.12. Một đa tạp r-chiều Y trong P
n
được gọi là giao
đầy đủ nếu iđêan thuần nhất I(Y ) của Y được sinh bởi n − r đa thức
thuần nhất.
Định nghĩa 1.2.13. Giả sử Y là tập đại số trong P
n
. Vành
S(Y ) = k[X
0
, , X
n
]/I(Y ) được gọi là vành tọa độ thuần nhất của Y.
Mệnh đề 1.2.14. (Xem [10], Mệnh đề 1.2)
(i) Nếu a là iđêan sinh bởi họ các đa thức thuần nhất T thì Z(T ) =
Z(a).
(ii) Nếu T
1
⊆ T
2
là các tập con của vành đa thức k[X
0
, , X
n
] thì
Z(T
2
) ⊆ Z(T
1
).
(iii) Nếu Y
1
⊆ Y
2
là các tập con của P
n
thì I(Y
2
) ⊆ I(Y
1
).
4
Chương 1. Kiến thức chuẩn bị
(iv) Nếu Y
1
, Y
2
là các tập con của P
n
thì I(Y
1
∪ Y
2
) = I(Y
1
) ∩ I(Y
2
).
(v) Nếu Y là tập con của P
n
thì Z(I(Y ) =
¯
Y (bao đóng của Y ).
Mệnh đề 1.2.15. Một tập đại số Y ⊆ P
n
là bất khả quy khi và chỉ khi
I(Y ) là iđêan nguyên tố.
Chứng minh.
Điều kiện cần: Giả sử Y là tập đại số bất khả quy và fg ∈ I(Y ).
Khi đó, Y ⊆ Z(fg). Theo Mệnh đề 1.2.14, ta có Z(f g) = Z(f) ∪ Z(g).
Do đó, Y ⊆ Z(f ) ∪ Z(g) và Y = (Y ∩ Z(f)) ∪ (Y ∩ Z(g)).Vì Y bất
khả quy và (Y ∩ Z(f)), (Y ∩ Z(g)) là các tập con đóng của Y nên hoặc
Y = (Y ∩ Z(f )) hoặc Y = (Y ∩ Z(f)).Vì vậy, hoặc Y ⊆ Z(f) hoặc
Y ⊆ Z(g). Suy ra, hoặc f ∈ I(Y ) hoặc g ∈ I(Y ), hay I(Y ) nguyên tố.
Điều kiện đủ: Giả sử I(Y ) nguyên tố và Y = Y
1
∪ Y
2
với Y
1
, Y
2
là các tập đại số. Theo Mệnh đề 1.2.14, ta có I(Y ) = I(Y
1
) ∩ I(Y
2
).
Vì I(Y ) nguyên tố nên I(Y ) bất khả quy. Do đó, hoặc I(Y ) = I(Y
1
)
hoặc I(Y ) = I(Y
2
). Vì Y, Y
1
, Y
2
đóng nên theo Mệnh đề 1.2.14 ta có
Z(I(Y )) = Y , Z(I(Y
1
)) = Y
1
và Z(I(Y
2
)) = Y
2
. Vì vậy, hoặc Y = Y
1
hoặc Y = Y
2
, hay Y bất khả quy. ♦
Mệnh đề 1.2.16. (Xem [9], Mệnh đề 4.2.4) Cho X là đa tạp xạ ảnh
của P
n
và f ∈ k[X
0
, , X
n
] là đa thức thuần nhất khác hằng không triệt
tiêu hoàn toàn trên X. Khi đó, dim(X ∩ Z(f)) = dim X − 1.
Hệ quả 1.2.17. Giả sử
Z ⊂ P
n
là giao đầy đủ r-chiều không chứa siêu
phẳng tại vô cực X
0
= 0. Khi đó giao của Z với siêu phẳng X
0
= 0 là
một đa tạp r − 1 chiều.
Chứng minh. Áp dụng Mệnh đề 1.2.16 với X =
Z và f = X
0
. ♦
Định lý 1.2.18. (Xem [13], Chương 5, Định lý 22) Cho R là vành
Noether và R[X
1
, , X
n
] là vành đa thức n biến. Khi đó
dim R[X
1
, , X
n
] = dim R + n.
Hệ quả 1.2.19. Giả sử k là trường. Khi đó dim k[X
1
, , X
n
] = n.
5
Chương 1. Kiến thức chuẩn bị
Định nghĩa 1.2.20. Cho R là vành giao hoán có đơn vị và M là một
R-môđun hữu hạn sinh.
(i) Ta nói rằng x ∈ R là phần tử M-chính quy nếu xm = 0 với m ∈ M
kéo theo m = 0, nói cách khác, nếu x không là ước của không của M.
(ii) Dãy x
1
, . . . , x
n
∈ R được gọi là một M-dãy chính quy (hoặc M-dãy)
nếu nó thỏa mãn các điều kiện:
a) x
i
là phần tử M/(x
1
, . . . , x
i−1
)M-chính quy với mọi i = 1, . . . , n;
b) M/(x
1
, . . . , x
n
)M = 0.
Từ Định nghĩa 1.2.20 ta có ngay nhận xét sau.
Nhận xét 1.2.21. 1. Nếu x ∈ R là phần tử M- chính quy thì x
k

R, k ∈ N cũng là phần tử M-chính quy.
2. Nếu dãy a
1
, a
2
, , a
m
là R-dãy chính quy thì
a
2
, a
3
, , a
m
, trong
đó
a
i
= a
i
+ (a
1
) ∈ R/(a
1
)R, i = 2, m là R/(a
1
)R-dãy chính quy.
Định lý 1.2.22. (Xem [13], Chương 6, Định lý 31) Cho (R, m) là vành
địa phương Cohen - Macaulay. Khi đó dãy a
1
, a
2
, , a
r
∈ m là R-dãy
chính quy khi và chỉ khi
dim R/(a
1
, , a
r
)R = dim R − r.
Định nghĩa 1.2.23. Giả sử R là một vành giao hoán và M là một R-mô
đun. Một dãy M = M
0
⊇ M
1
⊇ ⊇ M
n
⊇ , trong đó M
n
là các mô
đun con của M, được gọi là một lọc của M và ký hiệu là (M
n
).
Định nghĩa 1.2.24. Giả sử M = ⊕
l∈Z
M
l
là một S- mô đun phân bậc
trên vành đa thức S = k[X
0
, , X
n
]. Hàm Hilbert H
M
của mô đun M
được xác định bởi
H
M
(l) = dim
k
M
l
với mỗi l ∈ Z.
6

Tác động của dự án duy trì và phát triển bền vững đến sinh kế của người dân vùng đệm vườn quốc gia tam đảo khu vực vĩnh phúc


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
v
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội 51
2.1.4. Tình hình phát triển kinh tế 54
2.2. Thực trạng triển khai dự án tại địa bàn nghiên cứu 55
2.2.1. Các hoạt động hỗ trợ của dự án 55
2.2.2. Thực trạng tác động của dự án 57
2.3. Những tác động chính của dự án đối với hai nhóm hộ 66
2.3.1. Thu nhập của hai nhóm hộ 66
2.3.2. Cơ cấu các nguồn thu nhập của hộ 80
2.3.3. Tỷ lệ số hộ tham gia và thu nhập của hai nhóm hộ 81
2.4. Sử dụng tài nguyên và nhận thức của các hộ về bảo vệ tài nguyên 84
2.4.1. Các hoạt động khai thác rừng thƣờng xuyên của hai nhóm hộ 84
2.4.2. Thông tin và truyền thông 87
2.4.3. Nhận thức của hai nhóm hộ về môi trƣờng 91
2.5. Đánh giá tác động 92
2.5.1. Đánh giá sự thay đổi về thu nhập của hai nhóm hộ 92
2.5.2. Đánh giá sự thay đổi về sự thay đổi cuộc sống của hai nhóm hộ 94
2.5.3. Thay đổi nhận thức về tài nguyên rừng và bảo vệ môi trƣờng 96
2.5.4. Sự khác biệt và hƣớng chuyển dịch sinh kế của hai nhóm hộ 100
2.6. Phƣơng pháp nghiên cứu đánh giá tác động và sinh kế 102
2.6.1. Phƣơng pháp luận đánh giá tác động và sinh kế 102
2.6.2. Đánh giá nguồn lực trong tiếp cận sinh kế 102
CHƢƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HÌNH THÀNH SINH
KẾ BỀN VỮNG CHO NGƢỜI DÂN VÙNG ĐỆM VƢỜN
QUỐC GIA TAM ĐẢO KHU VỰC VĨNH PHÚC 108
3.1. Các nguyên nhân dẫn đến tình trạng phụ thuộc vào nguồn tài nguyên
rừng trong sinh kế của ngƣời dân vùng đệm VQG Tam Đảo 108

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
vi
3.2. Một số giải pháp góp phần hình thành sinh kế bền vững cho ngƣời
dân vùng đệm VQG Tam Đảo khu vực Vĩnh Phúc 110
3.2.1. Nhóm giải pháp thuộc về chính phủ 110
3.2.2. Nhóm giải pháp thuộc về địa phƣơng 111
3.2.3. Nhóm giải pháp thuộc về Ban quan lý dự án 112
3.2.3. Nhóm giải pháp thuộc về ngƣời dân vùng đệm 113
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 118
1. Kết luận 118
2. Kiến nghị 120
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 124
Tiếng Việt 124
Tiếng Anh 125

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CHLB : Cộng hoà liên bang
CN - TTCN : Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
CNH - HĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
GTZ : Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức
PTNT : Phát triển nông thôn
SPSS : Statistical Package For Social Science
UBND : Uỷ ban nhân dân
VQG : Vƣờn Quốc gia






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
viii
D
D
A
A
N
N
H
H


M
M


C
C


C
C
Á
Á
C
C


B
B


N
N
G
G




Bảng 2.1. Phân loại đất theo độ cao và theo độ dốc 48
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng đất đai của huyện năm 2008 49
Bảng 2.3: Dân số và lao động của huyện Tam Đảo 51
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu cơ bản về giáo dục của huyện Tam Đảo 52
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu cơ bản về y tế của huyện Tam Đảo 53
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu cơ bản về kinh tế của huyện Tam Đảo 54
Bảng 2.7: Các hoạt động hỗ trợ từ dự án GTZ 3 xã nghiên cứu 56
Bảng 2.8: Bảng thống kê số hộ điều tra cơ sở 57
Bảng 2.9: Thông tin chung về chủ hộ 58
Bảng 2.10: Trình độ học vấn của chủ hộ 60
Bảng 2.11: Diện tích đất bình quân các loại của hai nhóm hộ 63
Bảng 2.12: Tổng thu nhập bình quân của hai nhóm hộ 67
Bảng 2.13: Thu nhập bình quân từ nhóm cây hàng năm 70
Bảng 2.14: Các thống kê về diện tích đất trồng lúa 71
Bảng 2.15: Thu nhập bình quân từ cây chè của hai nhóm hộ 73
Bảng 2.16: Thu nhập từ chăn nuôi của hai nhóm hộ 74
Bảng 2.17: Sử dụng tài nguyên rừng phân theo nhóm hộ 84
Bảng 2.18: Các phƣơng tiện truyền tải thông tin về bảo vệ rừng 87
Bảng 2.19: Nhận thức về các hoạt động gây ô nhiễm 91
Bảng 2.20: Sự thay đổi thu nhập của hộ theo đánh giá của ngƣời dân 93
Bảng 2.21: Sự thay đổi cuộc sống của hộ theo đánh giá của ngƣời dân 94
Bảng 2.22: Kết quả điều tra 5 nguồn lực của hai nhóm hộ 103




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
ix
DANH MỤC CÁC BIỂU

Biểu 2.1: Nghề nghiệp của chủ hộ 61
Biểu 2.2: Các nguồn thu hàng năm của hai nhóm hộ 80
Biểu 2.3: Sự tham gia và các nguồn thu trung bình năm 2008 81
Biểu 2.4: Đánh giá mức độ quan trọng của rừng đối với cuộc sống của hộ 97
Biểu 2.5: Đánh giá của ngƣời dân về sự thay đổi môi trƣờng 99
Biểu 2.6: Sự chuyển dịch kinh tế giữa hai nhóm tham gia dự án và
không tham gia dự án 100


D
D
A
A
N
N
H
H


M
M


C
C


C
C
Á
Á
C
C


S
S
Ơ
Ơ


Đ
Đ






Sơ đồ 1: Khung phân tích sinh kế 9
Sơ đồ 2: "Với - và - Với không" khái niệm phân tích tác động tƣơng lai 45
Sơ đồ 2.1: Đánh giá tác động các nguồn lực tại địa bàn nghiên cứu 104

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đã từ lâu vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học, chất lƣợng của các hệ sinh
thái và các cảnh quan, hệ động vật, thực vật giàu có của nhiều vƣờn quốc gia
bị suy thoái do sức ép của nhân dân sinh sống phía ngoài các vƣờn quốc gia
đã đƣợc nhiều ngƣời quan tâm. Việc xây dựng vùng đệm, tạo thành một vành
đai bảo vệ bổ sung cho vƣờn quốc gia để loại trừ các ảnh hƣởng từ phía ngoài
đã đƣợc đặt ra ở nhiều nƣớc trên thế giới.
Ở nƣớc ta, nhiều vƣờn quốc gia và các khu bảo tồn đã và đang đƣợc
xây dựng, nhƣng phần lớn các khu vực này lại thƣờng nằm xen với khu dân
cƣ và chịu sức ép hết sức nặng nề từ phía ngoài. Để giải quyết vấn đề này và
nhiệm vụ bảo tồn, cần thiết phải có những biện pháp hữu hiệu, đáp ứng
những nhu cầu trƣớc mắt của nhân dân địa phƣơng, nhƣng đồng thời cũng
đáp ứng đƣợc những yêu cầu của bảo tồn. Vùng đệm đƣợc xây dựng chính là
để giải quyết các khó khăn đó, nhằm nâng cao cuộc sống cho các cộng đồng
dân cƣ địa phƣơng, tạo thêm công ăn việc làm cho họ để họ giảm bớt sức ép
lên các khu bảo tồn và đồng thời giáo dục, động viên họ tích cực tham gia
vào công tác bảo tồn.
Vƣờn Quốc gia Tam Đảo đƣợc thành lập tháng 3/1996, cách Hà Nội
khoảng 70 km về phía bắc. Với tổng diện tích 34.945 ha nó là một trong
những Vƣờn Quốc gia lớn nhất ở Việt Nam và là một trong những khu rừng
tự nhiên cuối cùng ở sát Hà Nội. Vƣờn Quốc gia Tam Đảo đƣợc đánh giá là
một trong những khu vực có đa dạng sinh học cao nhất nƣớc, với nhiều loài
động, thực vật quí hiếm không chỉ của riêng Vƣờn Quốc gia Tam Đảo mà còn
của Việt Nam và thế giới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
2
Tuy nhiên, do sức ép lớn của dân cƣ và việc quản lý còn bất cập nên
trong thời gian qua nguồn tài nguyên thiên nhiên của Vƣờn Quốc gia đã bị
ảnh hƣởng nghiêm trọng và đã dẫn đến việc phá huỷ các tầng thực vật thấp,
việc săn bắn và thu hái không đƣợc kiểm soát đã dẫn đến sự suy kiệt các loài
thực vật và động vật quí hiếm của Vƣờn Quốc gia
Trong những năm vừa qua ngành du lịch phát triển mạnh đã làm huỷ
hoại vẻ đẹp tự nhiên của Vƣờn Quốc gia Tam Đảo và các vùng xung quanh có
nguy cơ tiếp tục làm suy thoái môi trƣờng tự nhiên của Vƣờn Quốc gia.
Với xu hƣớng thay đổi đáng quan ngại này, năm 1999 chính phủ Việt
Nam đã đề nghị CHLB Đức hỗ trợ kỹ thuật cho một dự án với mục tiêu phát
triển phƣơng pháp quản lý hòa nhập và hợp tác cho Vƣờn Quốc gia và các
vùng đệm. Theo nguyên tắc có sự tham gia, cách tiếp cận này sẽ áp dụng các
qui trình lập kế hoạch phi tập trung. Do vậy, Dự án về Quản lý rừng Quốc gia
và vùng đệm Tam Đảo (Tam Dao Management Project) đã đƣợc thiết lập giữa
Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức GTZ (German Agency for Technical Cooperation
or Deutsche Gesellschaft für Technische Zusammenarbeit), Bộ Nông nghiệp
& Phát triển Nông thôn, và ba tỉnh nằm trong vùng đệm bao gồm Vĩnh Phúc,
Thái Nguyên và Tuyên Quang.
Việc xem xét và đánh giá tác động của dự án phát triển vƣờn quốc gia
Tam Đảo đến việc tạo ra sinh kế bền vững cho ngƣời dân vùng đệm sau khi
kết thúc dự án là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết, không chỉ có ý
nghĩa với việc tổng kết những kết quả để đánh giá hiệu quả trƣớc mắt của dự
án mà còn để rút ra những bài học trong việc tạo ra những sinh kế bền vững
cho ngƣời dân có tham gia và không tham gia dự án khi dự án này kết thúc.
Từ đó đƣa ra những biện pháp quản lý vƣờn quốc gia Tam Đảo và vùng đệm
hiệu quả hơn trong tƣơng lai. Vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Tác
động của dự án duy trì và phát bền vững đến sinh kế của ngƣời dân vùng
đệm vƣờn quốc gia Tam Đảo khu vực Vĩnh Phúc”. Ngoài ra, thông qua

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
3
việc nghiên cứu vấn đề nêu trên tác giả mong muốn quá trình nghiên cứu của
bản thân gắn liền với hoạt động trong thực tiễn để đóng góp những thành quả
nghiên cứu của mình vào công tác bảo tồn và phát triển bền vững các khu dự
trữ sinh quyển, khu bảo tồn, vƣờn quốc gia, rừng đặc dụng, tự nhiên ở Việt
Nam nói chung và VQG Tam Đảo nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá tác động của các hoạt động thuộc dự án duy trì và phát triển
bền vững VQG Tam Đảo và vùng đệm đến việc tạo ra sự thay đổi về sinh kế
ngƣời dân vùng đệm khu vực Vĩnh Phúc và đề xuất một số giải pháp góp
phần tạo ra sự thay đổi về sinh kế ngƣời dân vùng đệm nhằm hạn chế và đi
đến xóa bỏ những thói quen sinh kế có những tác động tiêu cực tới công tác
bảo tồn VQG Tam Đảo và vùng đệm.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu các hoạt động thực tế của dự án phát triển vƣờn quốc gia
Tam Đảo và vùng đệm trên địa bàn huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đánh giá thực tế tình hình sản xuất, đời sống của ngƣời dân vùng đệm
vƣờn Quốc gia Tam Đảo khu vực Vĩnh Phúc.
- Đánh giá sự ảnh hƣởng của dự án phát triển vƣờn quốc gia Tam Đảo
và vùng đệm đến sự thay đổi sinh kế của ngƣời dân vùng đệm vƣờn quốc gia
Tam Đảo khu vực Vĩnh Phúc.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các hoạt động của dự án duy trì và phát triển bền vững vƣờn quốc gia
Tam Đảo và vùng đệm đến sinh kế của ngƣời dân vùng đệm khu vực Vĩnh Phúc.
- Các hộ nông dân sinh sống trong khu vực vùng đệm vƣờn quốc gia
Tam Đảo.
- Các nguồn lực tự nhiên, nguồn lực con ngƣời, nguồn lực xã hội,
nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất tại khu vực vùng đệm của dự án.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu trên phạm vi 03 xã là: Xã Đạo Trù, xã
Đại Đình và xã Hồ Sơn thuộc huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc.
- Về thời gian: Nghiên cứu từ tháng 08/2008 đến tháng 08/2009
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những tác động của các hoạt động thuộc dự án duy
trì, phát triển vƣờn quốc gia Tam Đảo và vùng đệm triển khai đến việc thay
đổi sinh kế của ngƣời dân khu vực vùng đệm. Từ đó đề xuất các giải pháp góp
phần hình thành sinh kế bền vững cho ngƣời khu vực vùng đệm, góp phần
vào việc bảo tồn lâu dài vƣờn Quốc gia Tam Đảo.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phụ lục, tài liệu tham khảo
luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng I: Tổng quan tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng II: Tác động của dự án đến sinh kế ngƣời dân vùng đệm khu
vực Vĩnh Phúc
Chƣơng III: Đề xuất một số giải pháp góp phần hình thành sinh kế bền
vững cho ngƣời dân vùng đệm vƣờn Quốc gia Tam Đảo.










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1.1. Một số khái niệm và phạm trù về phân tích sinh kế và sinh kế
bền vững
Tiếp cận sinh kế là khái niệm tƣơng đối mới mẻ. Nó phản ánh bức
tranh tổng hợp các sinh kế của ngƣời dân hay cộng đồng, chứ không chỉ theo
phƣơng thức truyền thống chú trọng đến một hoặc hai sinh kế (chẳng hạn nhƣ
nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp). Tiếp cận sinh kế sẽ mang lại cho cộng đồng
cũng nhƣ những ngƣời hỗ trợ từ bên ngoài (external supporters) cơ hội thoát
nghèo, thích nghi các điều kiện tự nhiên xã hội và có những thay đổi tốt hơn
cho chính họ và cho các thế hệ tiếp theo [6]. Vì mục tiêu này, chúng ta xem
xét khái niệm sinh kế và phân tích sinh kế cho ngƣời dân vùng đệm.
a. Sinh kế
Một sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (cửa hàng, nguồn tài
nguyên, đất đai, đƣờng xá) và các hoạt động cần có để kiếm sống [13].
Có quan điểm khác cho rằng:
Theo Uỷ ban Phát triển Quốc tế (Vƣơng quốc Anh), một sinh kế bao
gồm 3 thành tố chính: Nguồn lực và khả năng mà con ngƣời có đƣợc, chiến
lƣợc sinh kế và kết quả sinh kế.
Kết quả của sinh kế là những thay đổi có lợi cho sinh kế của cộng đồng.
Nhờ các chiến lƣợc sinh kế mang lại cụ thể là thu nhập cao hơn, nâng cao đời
sống văn hoá, tinh thần, cuộc sống ổn định hơn, giảm rủi ro, đảm bảo tốt hơn
an toàn lƣơng thực và sử dụng bền vững hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên.