Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
FDI có lợi thế là có thể đợc duy trì sử dụng lâu dài, từ khi một nền kinh
tế còn ở mức phát triển thấp cho đến khi đạt đợc trình độ phát triển rất cao.
Vốn ODA thờng đợc dành chủ yếu cho những nớc kém phát triển, sẽ giảm đi
và chấm dứt khi nớc đó trở thành nớc công nghiệp, tức là bị giới hạn trong một
thời kỳ nhất định. FDI không phải chịu giới hạn này, nó có thể đợc sử dụng rất
lâu dài trong suốt quá trình phát triển của mỗi nền kinh tế.
Với những u thế quan trọng nh trên ngày càng có nhiều nớc coi trọng
FDI hoặc u tiên, khuyến khích tiếp nhận FDI hơn các hình thức đầu t nớc
ngoài khác.
1. 2. 2. Một số hạn chế:
Bên cạnh những mặt tích cực, FDI có thể gây ra những bất lợi cho nớc
tiếp nhận:
Việc sử dụng nhiều vốn đầu t FDI có thể dẫn đến việc thiếu chú trọng
huy động tối đa vốn trong nớc, gây ra sự mất cân đối trong cơ cấu đầu t , có thể
gây nên sự phụ thuộc của nền kinh tế vào vốn đầu t nớc ngoài .Do đó, nếu tỷ
trọng FDI chiếm quá lớn trong tổng vốn đầu t phát triển thì tính độc lập tự chủ
có thể bị ảnh hởng, nền kinh tế phát triển có tính lệ thuộc bên ngoài, thiếu
vững chắc.
Đôi khi doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài thực hiện chính sách cạnh
tranh bằng con đờng bán phá giá, loại trừ đối thủ cạnh tranh khác, độc chiếm
hoặc khống chế thị trờng, lấn áp các doanh nghiệp trong nớc.
Thực tế đã cho thấy khi thực hiện các dự án liên doanh, các đối tác nớc
ngoài đã tranh thủ góp vốn bằng các thiết bị và vật t đã lạc hậu, đã qua sử
dụng, hoặc nhiều khi đã đến thời hạn thanh lý, gây ra thiệt hại to lớn cho nền
kinh tế của nớc tiếp nhận đầu t.
Thông qua sức mạnh hơn hẳn về tiềm lực tài chính, sự có mặt của các
doanh nghiệp có vốn nớc ngoài gây ra một số ảnh hởng bất lợi về kinh tế- xã
hội nh làm tăng chênh lệch về thu nhập, làm gia tăng sự phân hóa trong các
tầng lớp nhân dân, tăng mức độ chênh lệch phát triển giữa các vùng.
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Với những mặt bất lợi của FDI, nếu có sự chuẩn bị kỹ lỡng, đầy đủ và
có các biện pháp phù hợp, nớc tiếp nhận FDI có thể hạn chế, giảm thiểu những
tác động tiêu cực này và sử lý hài hòa mối quan hệ của nhà đầu t nớc ngoài với
lợi ích quốc gia để tạo nên lợi ích tổng thể tích cực.
2. Các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài:
Xét theo mục đích đầu t FDI đựơc phân thành 2 loại: đầu t theo chiều
ngang và đầu t theo chiều dọc:
Đầu t trực tiếp nớc ngoài theo chiều ngang: là việc 1 công ty tiến
hành đầu t trực tiếp nớc ngoài vào chính ngành sản xuất mà họ đang có lợi thế
cạnh tranh. Với lợi thế này họ muốn tìm kiếm lợi nhuận cao hơn ở nớc ngoài.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài theo chiều dọc: khác với hình thức đầu t
theo chiều ngang, hình thức đầu t theo chiều dọc với mục đích khai thác nguồn
tài nguyên thiên nhiên và các yếu tố đầu vào rẻ nh lao động, đất đai của nớc
nhận đầu t . Đây là hình thức khá phổ biến của hoạt động đầu t trực tiếp nớc
ngoài tại các nớc đang phát triển.
Xét về hình thức sở hữu, đầu t trực tiếp nớc ngoài thờng có các hình thức
sau:
Hình thức doanh nghiệp liên doanh: đây là hình thức đầu t trực tiếp
nớc ngoài, hình thức này có đặc trng là mỗi bên tham gia vào doanh nghiệp
liên doanh là 1 pháp nhân riêng, nhng doanh nghiệp liên doanh là một pháp
nhân độc lập. Khi các bên đã đóng góp đủ số vốn quy định vào liên doanh thì
dù 1 bên có phá sản, doanh nghiệp liên doanh vẫn tồn tại.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài: đây là doanh nghiệp
thuộc quyền sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân nớc ngoài, đợc hình thành bằng
toàn bộ vốn nớc ngoài và do tổ chức hoặc cá nhân nớc ngoài thành lập, tự quản
lý, điều hành và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh
nghiệp này đợc thành lập dới dạng các công ty trách nhiệm hữu hạn, là pháp
nhân Việt Nam và chịu sự điều chỉnh của Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Vốn pháp định cũng nh vốn đầu t do nhà đầu t nớc ngoài đóng góp,
vốn pháp định ít nhất bằng 30% vốn đầu t của doanh nghiệp.
Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh
doanh: đây là hình thức đầu t trực tiếp trong đó hợp đồng hợp tác kinh doanh
đợc ký kết giữa hai hay nhiều bên(gọi là các bên hợp tác kinh doanh)để tiến
hành một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh ở nớc nhận đầu t trong đó quy định
trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên tham gia mà không
cần thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc pháp nhân mới. Hình thức này không
làm hình thành một công ty hay một xí nghiệp mới. Mỗi bên vẫn hoạt động với
t cách pháp nhân độc lập của mình và thực hiện các nghĩa vụ của mình trớc n-
ớc nhà.
Ngoài ba hình thức cơ bản trên, theo nhu cầu đầu t về hạ tầng, các công
trình xây dựng còn có hình thức:
.
Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao (BOT)
: là một ph-
ơng thức đầu t trực tiếp đợc thực hiện trên cơ sở văn bản đợc ký kết giữa nhà
đầu t nớc ngoài(có thể là tổ chức, cá nhân nớc ngoài)với cơ quan nhà nớc có
thẩm quyền để xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời
gian nhất định, hết thời hạn nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao cho nớc chủ nhà.
.
Hợp đồng xây dựng- chuyển giao- kinh doanh
: là phơng thức đầu
t dựa trên văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nớc có thẩm quyền của nớc chủ nhà
và nhà đầu t nớc ngoài để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng.
Sau khi xây dựng xong, nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao công trình cho nớc
chủ nhà. Nớc chủ nhà có thể dành cho nhà đầu t quyền kinh doanh công trình
đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu t và lợi nhuận hợp lý.
.
Hợp đồng xây dựng- chuyển giao (BT) :
là một phơng thức đầu t n-
ớc ngoài trên cơ sở văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nớc có thẩm quyền của n-
ớc chủ nhà và nhà đầu t nớc ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau
khi xây dựng xong, nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao công trình đó cho nớc chủ
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
nhà. Chính phủ nớc chủ nhà tạo điều kiện cho nhà đầu t nớc ngoài thực hiện dự
án khác để thu hồi vốn đầu t và lợi nhuận hợp lý.
3.Các nhân tố ảnh hởng đến đầu t trực tiếp nớc ngoài
Ôn định chính trị: đây là yếu tố hấp dẫn hàng đầu đối với nhà đầu t nớc
ngoài, vì có ổn định chính trị thì các cam kết của chính phủ nớc chủ nhà đối
với các nhà đầu t về sở hữu vốn đầu t, các chính sách u tiên, định hớng phát
triển mới đợc đảm bảo. Đây là những vấn đề có thể nói là đợc nhà đầu t quan
tâm nhất vì nó tác động rất mạnh đến yếu tố rủi ro trong đầu t. Nếu nớc chủ
nhà có một hệ thống chính sách đầy đủ và hợp lý, đảm bảo sự nhất quán về
chủ trơng thu hút đầu t cũng sẽ là những yếu tố quan trọng, hấp dẫn các nhà
đầu t nớc ngoài.
Về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên: đó là đặc điểm khí hậu, tài nguyên
thiên nhiên, dân số, vị trí địa lý gần Đây cũng là những yếu tố tác động nhiều
đến tính sinh lãi hoặc rủi ro trong đầu t.
Trình độ phát triển của nền kinh tế và đặc điểm phát triển của nền văn
hóa xã hội: đây đợc coi là các yếu tố quản lý vĩ mô, điều kiện cơ sở hạ tầng,
chất lợng cung cấp các dịch vụ. Sự thuận lợi hay không thuận lợi về ngôn ngữ,
tôn giáo, phong tục tập quán đều có thể trở thành sự khuyến khích hay kìm
hãm việc thu hút các nhà đầu t nớc ngoài. Ngoài những nhân tố trên còn những
nhân tố có tác dụng tăng khả năng thu lợi nhuận cho các nhà đầu t, đó là:
Nhân tố lãi suất: do một dự án đầu t, chi phí và doanh thu đợc thực hiện
ở những thời điểm khác nhau. Để so sánh doanh thu và chi phí trong điều kiện
tiền có giá trị biến đổi theo thời gian, các nhà đầu t đã sử dụng lãi suất để tính
chuyển các dòng tiền về mặt bằng thời gian hiện tại. Nh vậy, nếu lãi suất càng
tăng thì lợi nhuận thu đợc từ hoạt động đầu t càng giảm. Do đó mức lãi suất
thấp là một trong những yếu tố khuyến khích ngời có tiền đầu t vào hoạt động
sản xuất kinh doanh hơn là gửi tiền vào ngân hàng.
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Chi phí sản xuất cũng là những yếu tố mà các nhà đầu t quan tâm, bao
gồm: chi phí nguyên nhiên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí cho các dịch
vụ hỗ trợ sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất giảm thì lợi nhuận sẽ
tăng tại mọi mức lãi suất. Trong hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài, có một
nhân tố rất quan trọng ảnh hởng đến chi phí sản xuất tại nớc nhận đầu t, đó là
tỷ giá hối đoái. Nếu đồng tiền của nớc nhận đầu t tăng giá, chi phí sản xuất ở
đây sẽ tăng, chi phí tăng thì lợi nhuận giảm, đó là nhân tố làm giảm quy mô
đầu t trực tiếp nớc ngoài.
4. Sự cần thiết phải thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài
Kể từ khi giành đợc độc lập, sự phát triển của nền kinh tế ở miền Bắc n-
ớc ta gắn với sự hỗ trợ của các nớc xã hội chủ nghĩa. Sau nhiều thập kỷ chiến
tranh đồng thời giữ vững độc lập, tự chủ, việc tìm đến nguồn lực bên ngoài cho
phát triển cả về vốn và công nghệ dới hình thức FDI là hết sức cần thiết. Đối
với nền kinh tế nớc ta, việc vay thơng mại để nhập khẩu công nghệ là quá sức
chịu đựng của nền kinh tế. Xuất phát tự bối cảnh trên, để thoát ra khỏi tình
trạng khủng hoảng, ổn định tình hình kinh tế-xã hội nguồn vốn nớc ngoài mà
chúng ta có thể sử dụng đợc chính là vốn FDI. Thực tế đến nay đã chứng tỏ sự
lựa chọn của chúng ta là đúng đắn, đồng thời cũng nói lên sự cần thiết có tính
lịch sử và khách quan của FDI đối với công cuộc xây dựng và phát triển của
đất nớc. Bớc vào thập kỷ 1990, Đảng và Nhà nớc ta thông qua Chiến lợc ổn
định và phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2000.Chiến lợc đã xác định những
yêu cầu và nhiệm vụ mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc.
Trong điều kiện tích luỹ nội bộ nền kinh tế còn nhỏ bé, vấn đề tăng vốn đầu t
xã hội nói chung, trong đó có nguồn vốn từ bên ngoài (thông qua việc thu hút
và sử dụng nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài) đang nổi lên nh một yêu cầu
cấp bách. Sự cần thiết của FDI trong giai đoạn này đã thể hiện qua tất cả các
đặc điểm và u thế của nó: vừa là sự bổ xung đáng kể về vốn đầu t phát triển ,
vừa là kênh dẫn chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm và phơng thức quản lý
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
tiên tiến, tăng năng lực và trình độ sản xuất của nền kinh tế, vừa giúp cho nền
kinh tế dần mở cửa hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Khẳng định sự cần thiết phải tiếp tục thu hút nhiều hơn vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài, văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 7 xác định: có
chính sách thu hút t bản nớc ngoài đầu t vào nớc ta, trớc hết vào lĩnh vực sản
xuất, dới nhiều hình thức. Nh vậy Đảng ta đã khẳng định đầu t nớc ngoài nh
là một bộ phận của kinh tế t bản nhà nớc .
Để phát huy cao nhất nội lực, đồng thời nâng cao hiệu quả hợp tác quốc
tế, chúng ta đã tập trung cải thiện môi trờng đầu t để thu hút nhiều hơn nguồn
vốn FDI.
Hiện nay, để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội bền vững, thu
hẹp dần khoảng cách tụt hậu về kinh tế so với các nớc trong khu vực, Đảng và
Nhà nớc đã đề ra định hớng cơ bản cho việc thu hút, sử dụng và quản lý FDI
một cách có hiệu quả.Chúng ta cần một lợng vốn lớn, phải huy động cả trong
và ngoài nớc cho đầu t phát triển.
Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài là một thành phần kinh tế mới xuất hiện
và hình thành ngày càng rõ nét trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa ở nớc ta.
Thu hút nhiều hơn và sử dụng hiệu quả cao FDI là một nội dung quan
trọng của việc thực hiện chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo tinh thần phát
huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, nâng cao năng lực cạnh
tranh của các sản phẩm, doanh nghiệp và nền kinh tế.
Thông qua việc đẩy mạnh thu hút FDI sẽ tranh thủ công nghệ của các n-
ớc có nền khoa học tiên tiến, kinh nghiệm quản lý, mở rộng thị trờng
Tóm lại, đầu t trực tiếp nớc ngoài hiện đang đợc xem là một trong
những động lực quan trọng để thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại
hóa của nớc ta.
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Phần 2:Tình hình thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
1. Kết quả thu hút nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
Bảng 01: Đầu t nớc ngoài qua các thời kì
Đơn vị: Triệu $
Năm
Chỉ tiêu
1988-
1990
1991-
1995
1996-
2000
2001 2002 2003 2004
1. Số dự án ĐT
- Cấp mới
- Lợng tăng vốn
214
1
1397
262
1678
852
550
214
802
366
752
374
679
458
2. Vốn đăng kí
- Vốn đăng kí
mới
- Tăng vốn
1582
0.3
16244
2162
20772
33951
2592
632
1621
1136
1941
1150
2084
1935
3. Đóng góp của
khu vực FDI
- Tỷ trọng trong
GDP (%)
- Nộp ngân sách
7.4
0.3
10.9
1490
13.1
373
13.9
459
14.3
470 800
4. Giải quyết việc
làm ( nghìn ngời)
1415 450 590 665 739
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
1. 1. Giai đoạn 1988-2002
Biểu đồ 01: FDI theo giai đoạn
0
10000
20000
30000
40000
50000
1988-
1990
1991-
1995
1996-
2000
2001-
2002
năm
triệu$
Tăng vốn
Vốn đăng ký mới
Giai đoạn 1988-2002
Đây là thời kỳ đầu tiên FDI chính thức xuất hiện trong nền kinh tế của
nớc ta. Thời kỳ này hoạt động thu hút FDI đợc khởi đầu bằng liên doanh dầu
khí Việt-Xô. Năm đầu tiên thực hiện luật đầu t nớc ngoài, chúng ta mới thu hút
đợc 37 dự án với 371 triệu USD, hai năm sau số vốn đăng kí lên tới 1,793 triệu
USD.
Giai đoạn 1991-1995:
Cùng với việc bổ sung và sửa đổi Luật đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam,Chính phủ đã quyết định thành lập hàng loạt các khu công nghiệp ở các
địa phơng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút vốn đầu t. Qua 5 năm
thực hiện, tổng số vốn đăng kí đầu t đã gấp 9,3 lần thời kì 1988-1990. Riêng
năm 1995, số vốn thu hút đợc là cao nhất, đạt gấp 3,64 lần về vốn của 3 năm
1988-1990 cộng lại. Quy mô dự án và tốc độ phát triển thời kì này đạt mức cao
so với mức bình quân chung.
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Giai đoạn 1996-2000
Trong giai đoạn này, năm 1996 là năm có số vốn đăng kí đợc cấp phép
cao nhất so với các năm từ 1988 đến 2002. Tuy nhiên, từ năm 1997 trở đi số l-
ợng vốn đã giảm thấp, nhất là năm 1999 giảm 60% vốn đăng kí so với năm
1998. Việc lợng vốn đầu t đã giảm rất thấp là do ảnh hởng của cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ khu vực, nên nhiều nhà đầu t nớc ngoài ở những nớc bị
khủng hoảng đã giảm đầu t vào nớc ta. Nhng do kết quả của việc xúc tiến, vận
động đầu t từ giai đoạn trớc, nên thời kì này tổng số vốn đầu t vẫn đạt khá cao,
với 20,6 tỷ USD vốn đăng kí, tăng 1,23 lần về vốn so với thời kì 1991-1995.
Giai đoạn năm 2001-2002:
Đây là hai năm có dấu hiệu phục hồi về số vốn đăng kí sau cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ, nhng số vốn đầu t vẫn còn thấp,năm 2001 lợng vốn đầu
t là 3224 triệu USD, năm 2002 lợng vốn đầu t là 2757 triệu USD.
Trong năm 2002, mặc dù số dự án đợc cấp phép là 669 dự án, cao hơn
năm 2001 và thậm chí cao hơn cả những năm trớc đây, nhng số vốn giảm đi
46,8% so với năm 2001.
Xu hớng tăng thêm vốn đầu t vào những dự án cũ là một điểm mới trong
thu hút đầu t nớc ngoài trong năm 2002. Lợng tăng vốn trong năm 2002 là
1136 triệu USD, bằng 70% vốn đăng kí cấp mới. Điều này chứng tỏ nhiều dự
án triển khai có hiệu quả nên đã đăng kí tăng vốn để mở rộng qui mô sản xuất.
1. 2. Giai đoạn 2003-2005
1. 2. 1. Năm 2003
Trong thành tựu chung của nền kinh tế, năm 2003 đánh dấu sự chuyển
biến tích cực trong hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam. Trong
năm 2003, cả nớc thu hút 3,1 tỷ USD vốn đầu t với 752 dự án đầu t mới. Lợng
vốn đầu t tăng 11% so với năm 2002, trong đó vốn cấp mới đạt 1,95 tỷ USD và
vốn bổ xung đạt 1,15 tỷ USD. Năm 2003 khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc
ngoài đóng góp khoảng 14,3% tổng GDP của cả nớc , so với mức 13,9% của
năm 2002. Đóng góp cho ngân sách của khu vực này tiếp tục tăng nhanh, tăng
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
8,9% so với năm 2002. Khu vực này cũng góp phần quan trọng trong việc tạo
thêm việc làm(khoảng 45 nghìn ngời)
Kết quả trên cha lớn nhng rất đáng khích lệ trong bối cảnh tình hình quốc
tế có nhiều những yếu tố bất lợi đối với việc thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài.
1. 2. 2. Năm 2004
Cả năm 2004 đã có 679 dự án đợc cấp phép đầu t với tổng vốn đăng kí
đạt 2084 triệu USD, tăng 4,6% so với năm 2003. Cũng trong năm 2004, có 458
lợt dự án đầu t tăng vốn với tổng số vốn đăng kí tăng thêm là 1935 triệu USD
tăng tới 70,5% so với năm 2003, đa tổng số vốn đăng kí đầu t năm 2004 vợt
ngỡng 4 tỷ USD- mức cao nhất kể từ năm 1999 trở lại đây. Nh vậy, lợng đầu t
tăng vốn ở những dự án cũ có tốc độ gia tăng khá nhanh, trong bối cảnh vốn
đăng kí cấp mới trong những năm gần đây đạt thấp,việc gia tăng đầu t tăng vốn
là rất cần thiết và nó đã thể hiện nhiều dự án đã đầu t có hiệu quả.
Ngoài ra trong năm 2004, doanh thu của các doanh nghiệp FDI đạt
18.600 triệu USD, xuất khẩu từ khu vực FDI đạt 8.600 triệu USD, nộp ngân
sách 800 triệu USD, và đã tạo việc làm cho 739 nghìn ngời Các chỉ tiêu kinh
tế xã hội này đều tăng trởng cao hơn những năm trớc, thể hiện môi trờng đầu t
và kinh doanh ở nớc ta đã ngày càng đợc cải thiện và ngày càng hấp dẫn.
Kết quả trên cho thấy xu hớng phục hồi dòng đầu t nớc ngoài năm 2004 rõ
rệt hơn so với những năm trớc kể từ sau khủng hoảng tài chính khu vực.
1. 2. 3. Năm 2005
Trong 10 tháng đầu năm 2005, doanh thu của các doanh nghiệp FDI
đạt 19 tỷ USD, vợt trội so với năm 2004. Kim nghạch xuất khẩu cũng ra tăng,
đạt 9 tỷ USD. Tiền nộp ngân sách Nhà nớc đạt 895 triệu USD, tăng 35,8% so
với cùng kì năm 2004, do có thêm nhiều dự án đi vào hoạt động và đạt hiệu
quả cao. Cũng nhờ vậy, từ đầu năm đến nay, khu vực kinh tế này đã thu hút
thêm gần 120.000 lao động trực tiếp, nâng tổng số lao động đang làm việc
trong các doanh nghiệp FDI lên 858.000 ngời.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét