LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "một số giải pháp nhằm tăng cường đầu tư phát triển nhà ở tại hà nội": http://123doc.vn/document/1054261-mot-so-giai-phap-nham-tang-cuong-dau-tu-phat-trien-nha-o-tai-ha-noi.htm
hoạt động của các tài sản nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang
tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế - xã hội.
2. Vai trò của đầu t phát triển trong nền kinh tế
2.1. Đặc điểm của đầu t phát triển
Nh ở phần trên chúng ta đã phân biệt đợc ba loại hình đầu t theo tiêu thức bản
chất và phạm vi lợi ích do đầu t đem lại. Ngoài ra đầu t phát triển còn có một
số đặc điểm khác với đầu t tài chính và đầu t thơng mại đợc thể hiện ở những
khía cạnh sau:
Vốn đầu t (tiền, vật t, lao động) cần huy động cho một công cuộc đầu
t là rất lớn.
Thời gian cần thiết cho một công cuộc đầu t rất dài do đó vốn đầu t
phải nắm khê đọng lâu, không tham gia vào quá trình chu chuyển kinh
tế vì vậy trong suốt thời gian này nó không đem lại lợi ích cho nền
kinh tế.
Thời gian vận hành các kết quả đầu t cho đến khi thu hồi đủ vốn đã bỏ
ra hoặc thanh lý tài sản do vốn đầu t tạo ra thờng là vài năm, có thể là
hàng chục năm và có nhiều trờng hợp là vĩnh viễn.
Nếu các thành quả của đầu t là các công trình xây dựng thì nó sẽ đợc
sử dụng ở ngay tại nơi đã tạo ra nó.
Các kết quả, hiệu quả đầu t phát triển chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố
không ổn định trong tự nhiên, trong hoạt động kinh tế - xã hội nh:
Điều kiện địa lý, khí hậu, cơ chế chính sách, nhu cầu thị trờng quan hệ
quốc tế dẫn đến có độ mạo hiểm cao.
Do những đặc điểm trên mà đầu t phát triển thờng thu hút sự tham gia của
toàn xã hội và ảnh hởng lớn đến sự trạng thái ổn định hay phát triển của xã
hội đó.
2.2 Vai trò của đầu t phát triển trong nền kinh tế
Tất cả các lý thuyết kinh tế từ trớc đến nay, từ cổ điển đến hiện đại đều coi đầu
t phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá cho sự
tăng trởng. Vốn đầu t luôn là một biến số quan trọng trong hàm sản xuất trong
mọi mô hình kinh tế. Vai trò của đầu t phát triển đợc xem xét trên hai góc độ
nền kinh tế.
2.2.1. Đầu t trên giác độ toàn Bộ nền kinh tế.
* Đầu t phát triển vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu
của nền kinh tế.
Thứ nhất: Đầu t tác động đến tổng cầu.
Trong tổng cầu của nền kinh tế quốc dân, đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng
lớn, theo số liệu của ngân hàng thế giới, đầu t thờng chiếm khoảng từ 24% -
28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nớc trên thế giới và tác động của đầu
t đến tổng cầu là ngắn hạn.
5
Điều này có nghĩa là trong thời gian thực hiện đầu t và khi tổng cung cha tăng
(các kết quả đầu t cha phát huy tác dụng) sự tăng lên của tổng cầu làm cho sản
lợng cân bằng tăng theo và giá cả các đầu vào tăng. Điều này đợc thể hiện qua
đồ thị số 01.
Công thức tổng cầu nền kinh tế mở.
AD - C + I + G + (E
X
- I
M
)
Trong đó AD: Tổng cầu;
C: Chi tiêu của hộ gia đình:
I: Chi tiêu của doanh nghiệp ;
G: Chi tiêu của chính phủ
E
X
- I
M
: là xuất khẩu ròng.
Nh vậy, đầu t của các doanh nghiệp và một phần chi tiêu của chính phủ (đầu t
của chính phủ) là một Bộ phận trong tổng cầu nền kinh tế. Tuy nhiên sự tác
động của đầu t đến tổng cầu nền kinh tế là trong ngắn hạn, trong thời gian
thực hiện đầu t trong khi tổng cung cha thay đổi (các kết quả đầu t cha phát
huy các kết quả).
Thứ hai: Đầu t tác động đến tổng cung.
Khi các kết quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt
động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên kéo theo sản lợng
tiềm năng tăng lên từ Q
E
lên Q
E
, giá sản phẩm giảm xuống từ P
E
- P
E
, sản lợng
tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lợt mình lại
tiếp tục kích thích sản xuất hơn nữa sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để
tăng tích luỹ phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập cho ngời lao động, nâng
cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội. Điều này đợc thể hiện qua hình
số 01.
Hình 1
Chú thích :
Khi cha đầu t đờng tổng cầu là AD và điểm cân bằng tại E.
6
E
E
E
AD
AD
QE
QE
PE''
PE'
PE
P
AS
AS
QE
0
Q
Sau đầu t đờng tổng cầu dịch chuyển từ AD - AD và tổng cung AS ch a kịp
tăng. Do vậy, giá tăng từ P
E
lên P
E
và điểm cân bằng mới là E
* Đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế.
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng cầu và đối
với tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t, dù là tăng
hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá
vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia.
Đầu t luôn tác động hai mặt tích cực và tiêu cực.
Thứ nhất: Tăng đầu t sẽ có tác động.
Tích cực: Tăng đầu t sẽ tạo việc làm, giảm thất nghiệp, nâng cao đời
sống, giảm tệ nạn xã hội.
Tiêu cực: Tăng đầu t sẽ phải chi một lợng tiền lớn, nếu tăng qúa mức
sẽ dẫn đến tình trạng tiền đang lu hành bị mất giá (lạm phát) dẫn đến
tăng giá cả những sản phẩm có liên quan làm cho sản xuất bị đình
trệ.
Thứ hai: Giảm đầu t sẽ có tác động.
Tích cực: Giảm đầu t thì lợng tiền chi ra ít nên sẽ giảm lạm phát,
giá cả đời sống ổn định, tệ nạn xã hội giảm đi.
Tiêu cực: Giảm đầu t sẽ giảm việc làm, tăng thất nghiệp ảnh hởng
đến đời sống xã hội.
Nh vậy trong điều hành vĩ mô nền kinh tế, các nhà hoạt động chính sách cần
thấy hết tác động hai mặt này để đa ra các chính sách nhằm hạn chế các tác
động xấu, phát huy tác động tích cực, duy trì đợc sự ổn định của toàn Bộ nền
kinh tế.
* Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế.
Theo kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy, nếu một quốc gia muốn
giữ tốc độ tăng trởng GDP ở mức trung bình 8% - 10% thì tỷ lệ đầu t phải đạt
từ 15% - 20% tuỳ thuộc và hệ số ICOR của quốc giá đó. Hệ số ICOR phản
ánh suất đầu t tính cho một đơn vị GDP tăng thêm - ICOR là tên viết tắt của từ
tiếng anh tỷ suất vốn GDP Icremental Capital Output Ration - Hệ số ICOR
đợc tính theo công thức sau:
ICOR =
Từ đó suy ra: mức tăng GDP =
Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu t.
Hệ số ICOR của mỗi nớc phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay đổi theo trình độ
phát triển kinh tế và cơ chế chính sách trong nớc.
* Đầu t tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy để có thể tăng trởng nhanh với
tốc độ mong muốn từ 9% - 10% là tăng cờng đầu t nhằm tạo ra sự phát triển
7
nhanh ở hai khu vực công nghiệp và dịch vụ vì hai khi vực này sử dụng các
tiềm năng về trí tuệ con ngời sẽ không khó khăn lắm để đạt tốc độ tăng trởng
15% - 20% còn khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản do giới hạn về đất đai, khí
hậu Nên để đạt đợc tốc độ tăng trởng từ 5%-6% là rất khó khăn
Tuy nhiên, để thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tập trung đầu t phát
triển cho các ngành có tốc độ tăng trởng cao thì rõ ràng là phải có vốn đầu t,
không có vốn đầu t thì không thể nói đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, không
thể nói đến sự phát triển của ngành này hay ngành khác.
Nh vậy, Chính sách đầu t quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
các quốc gia nhằm đạt đựơc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn Bộ nên kinh tế.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát
triển giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát khởi tình
trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế,
kinh tế, chính trị của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn làm bàn
đạp thúc đẩy những vùng khác phát triển theo.
* Đầu t tác động đến khả năng công nghệ và khoa học của đất nớc Chúng
ta đều biết rằng công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá, hiện đại hoá còn
đầu t là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cờng khả năng công
nghệ của đất nớc.
Công nghệ có thể đạt đợc thông qua hai con đờng chính là:
Thứ nhất: Tự bỏ chi phí để tự nghiên cứu, phát triển ra công nghệ
bằng khả năng của chính mình sau đó áp dụng vào các hoạt động
kinh tế để thu hồi vốn đã bỏ ra cho đầu t nghiên cứu công nghệ và có
lãi. Nhng để nghiên cứu ra công nghệ thì cần phải bỏ ra rất nhiều
vốn đầu t cho các lao động chất xám, cho các máy móc hiện đại với
thời gian đầu t kéo dài và độ mạo hiểm cao. Nên việc nghiên cứu,
phát hiện công nghệ mới thờng do các nớc phát triển, các công ty đa
quốc gia với nguồn vốn đầu t dồi dào, với những Bộ phận chuyên
trách trong nghiên cứu và phát triển thực hiện.
Con đờng thứ hai là đi mua công nghệ trên thị trờng thế giới, việc
mua công nghệ sẵn có trên thị trợng thế giới sẽ nhanh chóng giúp
cho có đợc công nghệ nh mong muốn, nhng công nghệ này thờng
không hiện đại và phải cạnh tranh và cũng không đắt lắm. Do đó đây
là hình thức thích hợp với các nớc đi sau thờng là ở những nớc lạc
hậu những nớc đang phát triển. Tuy nhiên phơng pháp này cũng có
những rủi ro nhất định, đó là khi mua phải công nghệ lạc hậu nhng
lại với giá cao, những công nghệ gây ô nhiễm mỗi trờng.
Thông qua con đờng đầu t mỗi nớc sẽ có cách riêng để tăng cờng khả năng
công nghệ của mình một cách thích hợp. Đối với Việt Nam hiện nay theo
đánh giá của các chuyên gia công nghệ, trình độ công nghệ của Việt Nam lạc
hậu nhiều thế hệ so với thế giới và khu vực. Theo UNIDO, nếu chia quá trình
phát triển công nghệ thế giới làm 7 giai đoạn thì Việt Nam năm 1990 ở vào
giai đoạn 1 và 2 Việt Nam đang là một trong 90 nớc kém nhất về công nghệ,
với trình độ công nghệ lạc hậu này quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá
của Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu không đề ra đợc một chiến lợc
đầu t phát triển công nghệ nhanh và vững chắc.
2.2.2 Trên giác độ vi mô (của cơ sở sản xuất kinh doanh).
8
Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, đầu t quyết định sự ra đời, tồn
tại và phát triển của mỗi cơ sở, tức là một cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ
muốn ra đời cần phải có nhà xởng, đội ngũ lao động, cấu trúc hạ tầng, mua
sắm và lắp đặt thiết bị máy móc trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng
cơ bản và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu
kỳ của các cơ sở vật chất - kỹ thuật vừa tạo ra các hoạt động này chính là hoạt
động đầu t đối với các cơ sở này hao mòn, h hởng. Để duy trì đợc sự hoạt
động bình thờng cần định kỳ tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở
vật chất - kỹ thuật đã h hởng, hao mòn này hoặc đổi mới để thích ứng với điều
kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học - kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng
của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế các
trang thiết bị cũ đã lỗi thời. Tuy nhiên muốn có cơ sở sản xuất kinh doanh dịch
vụ, muốn có các chi phí sửa chữa máy móc, mua sắm trang thiết bị thì rõ
ràng là phải có vốn đầu t
2.3. Kinh nghiệm của một số nớc đối với vấn đề đầu t phát triển kinh
tế - xã hội.
Lý thuyết cũng nh thực tiễn phát triển kinh tế các nớc đều thừa nhận mối
quan hệ chặt chẽ giữa sự tăng trởng đầu t và tăng trởng GDP. Quan điểm cho
rằng hình thành vốn là chìa khoá đối với phát triển đã đợc thể hiện trong chiến
lợc và kế hoạch phát triển của nhiều nớc. Điều rõ ràng là một đất nớc muốn
giữ đợc tốc độ tăng trởng ổn định ở mức trung bình thì nớc đó phải giữ đợc
mức đầu t lớn. Tỷ lệ đầu t ít khi thấp hơn 15% và trong một số trờng hợp phải
lớn 25% GDP.
J.M. Keynes trong lý thuyết đầu t và mô hình số nhân đã chứng minh rằng,
tăng đầu t sẽ bù đắp những thiếu hụt của cầu tiêu dùng từ đó tăng số lợng
việc làm, tăng thu nhập, tăng hiệu quả cận biên của t bản và kích thích sản
xuất phát triển .ở đây có sự tác động dây chuyền: tăng đầu t - tăng thu nhập -
tăng đầu t mới - tăng thu nhập mới.
Bổ sung vào lý thuyết số nhân của J.M. Keynes, các nhà kinh tế Mỹ đa ra lý
thuyết gia tốc lý thuyết này một mặt nghiên cứu các nhân tố quyết định đầu
t, mặt khác chứng minh mối quan hệ giữa gia tăng sản lợng sẽ làm cho đầu t
tăng lên nh thế nào. Và sự tăng nhanh tốc độ đầu t so với sự thay đổi về sản l-
ợng nói nên ý nghĩa của nguyên tắc gia tốc. Theo lý thuyết gia tốc để vốn
đầu t tiếp tục tăng lên thì sản lợng bán ra phải tăng liên tục. Nhng logic của
vấn đề là ở chỗ số lợng sản phẩm bán ra ngày hôm nay là kết quả đầu t của
thời kỳ trớc.
Thực tế của các nớc đã chứng minh điều này, cách đây vào ba thập kỷ, Châu á
hầu nh không đợc biết đến với t cách là vùng kinh tế, nhng sự năng động rồi
sau đó là sự thành công ở các mức độ khác nhau về tăng trởng kinh tế của khu
vực Châu á - Thái Bình Dơng đã làm thay đổi hẳn cách nhìn truyền thống. Vì
khi nền kinh tế thế giới dao động ở mức tăng trởng GDP 3% - 5% mỗi năm thì
các nớc đang phát triển nh Hàn quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Singapo từ điểm
xuất phát thấp, tài nguyên nghèo nàn, thị trờng nội địa nhở bé đã trở thành
những quốc gia công nghiệp mới. Đặc trng chủ yếu của các quốc gia này là
quá trình công nghiệp hoá diễn ra nhanh chóng làm thay đổi hẳn Bộ mặt kinh
tế xã hội của đất nớc với GDP bình quân đầu ngời năm 1997 của Hồng Kông
là 24.085 USD, Singapo là 24.610 USD, Đài Loan là 15.370 USD, Hàn Quốc
12.390 USD, Malaxia là 9.835 USD. Đặc biệt các nớc Hồng Kông , Singapo,
Đài Loan trớc đây đều là những nớc đi vay vốn thì nay trở thành những nớc
đầu t và cho vay vốn. Sở dĩ có đợc nh vậy là vì các nớc này đã biết khai thác
9
một cách tối u lợi thế so sánh, chọn đợc nhiều giải pháp tốt hơn là mắc sai
lầm.
Riêng trong lĩnh vực đầu t họ đã thực hiện đợc tỷ lệ đầu t cao và liên tục trong
nhiều năm, tỷ lệ tích luỹ trong GDP là rất cao bình quân của Hàn Quốc là
35%, Hồng Kông là 30%, Singapo là 46%, Đài Loan là 27%, Malaxia là 31%
Thái Lan là 37%.
Chẳng hạn đối với cơ sở hạ tầng ngời ta tính đợc rằng nếu nâng 1% tổng quỹ
đầu t cơ sở hạ tầng thì sẽ tăng 1% GDP theo báo ngân hàng thế giới hàng năm
các nớc đang phát triển đầu t khoảng 200 tỷ USD để xây dựng cơ sở hạ tầng
tức là tơng đơng với 50% đầu t của Nhà nớc và 4% của GDP .ở nớc ta hàng
năm đều tập trung ngân sách cho đầu t cơ sở hạ tầng. Do đó, gần đây nhìn
chung cơ sở hạ tầng đã đợc cải thiện, tuy nhiên vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu
của sản xuất, đời sống. Điều này là hoàn toàn phù hợp với tỷ lệ 2% GDP đầu t
cho cơ sở hạ tầng ở nớc ta hiện nay.
Trong thời gian từ nay đến năm 2000 và những năm đầu thế kỷ XXI Đảng và
Nhà nớc đã có quan điểm cho rằng Đầu t trong thời kỳ phát triển mới là đẩy
mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc Cụ thể hoá quan điểm trên.
Đảng và Nhà nớc đã đề ra ba mục tiêu cơ bản của đầu t phát triển là:
* Đầu t nhằm đảm bảo nhịp độ tăng trởng kinh tế.
Đầu t nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiếp hoá -
hiện đại hoá.
Tăng tỷ lệ đầu t trong GDP (đến năm 2000 tỷ lệ đầu t/GDP xấp xỉ
35%).
Kết hợp giữa nhiệm vụ, mục tiêu đầu t phát triển trong thời gian tới với mối
quan hệ giữa đầu t phát triển kinh tế và tăng trởng kinh tế ở một số nớc ta thấy
việc thực hiện các công cuộc đầu t phát triển kinh tế - xã hội là rất cần thiết và
việc chúng ta phải luôn luôn tìm mọi cách, vận dụng các giải pháp khác nhau
để nâng cao hiệu quả đầu t phát triển kinh tế - xã hội lại càng cần thiết hơn và
mang tính thực tiễn cao.
3. Vốn đầu t và các nguồn hình thành vốn đầu t
3.1. Khái niệm vốn đầu t
Trên thế giới hiện tồn tại một số khái niệm, định nghĩa không hoàn toàn giống
nhau về vốn đầu t. Tuy nhiên nếu xét theo nguồn hình thành và mục tiêu sử
dụng ta có khái niệm vốn đầu t nh sau:
Vốn đầu t là tiền tích lũy của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch
vụ, là tiền tiết kiệm của dân c và vốn huy động từ các nguồn khác đợc đa vào
sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội, nhằm duy trì tiếm lực sẵn có và tạo
tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.
3.2. Các nguồn hình thành vốn đầu t.
Vốn đầu t đợc huy động từ nhiều nguồn khác nhau, của nhiều thành phần kinh
tế trong và ngoài nớc, cụ thể là
10
3.2.1. Nguồn trong n ớc.
Ngân sách Nhà nớc: Bao gồm thu từ các nguồn tích luỹ trong nớc
(thuế, phí, lệ phí, trích nộp khấu hao của các doanh nghiệp có vốn
Nhà nớc, phát hành trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình, công trái
quốc gia ) và các nguồn thu trong nớc (các khoản vay, viện trợ của
các chính phủ, các tổ chức quốc tế cho chính phủ Việt Nam )
Vốn tín dụng u đãi đầu t của Nhà nớc: Do tổng cục đầu t phát triển
và ngân hàng Đầu t phát triển quản lý bao gồm.
Vốn ngân sách hàng năm dành cho đầu t xây dựng cơ bản.
Vốn huy động theo chủ trơng của chính phủ.
Vốn vay nớc ngoài của chính phủ và các nguồn viện trợ dành
cho đầu t phát triển.
Vốn thu hồi nợ vay (gồm gốc và một phần lãi vay) các công
trình tín dụng u đãi của Nhà nớc đã đầu t trớc đây nay đến hạn
trả nợ
Các nguồn vốn khác theo quy định của chính phủ.
Vốn tín dụng thơng mại (là nguồn vốn mà các doanh nghiệp vay thẳng
qua hệ thống ngân hàng thơng mại).
Vốn tự huy động của các doanh nghiệp (vốn sẵn có, khấu hao tài sản
cố định và lợi nhuận đợc phép giữ lại
Vốn cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc.
Vốn tích luỹ của dân c đợc đầu t vào các doanh nghiệp t nhân và các
hình thức kinh doanh cá thể khác.
3.2.2 Nguồn ngoài n ớc
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI).
Là vốn của các doanh nghiệp và cá nhân nớc ngoài đầu t sang các nớc khác và
trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quá trình sử dụng và thu hồi số vốn bỏ
ra. Vốn này thờng không đủ lớn để giải quyết dứt điểm từng vấn đề kinh tế xã
hội của nớc nhận đầu t. Tuy nhiên, với vốn đầu t trực tiếp, nớc nhận đầu t
không phải lo trả nợ, lại có thể dễ dàng có đợc công nghệ (do ngời đầu t đem
vào góp vốn và sử dụng), trong đó có cả công nghệ bị cấm xuất theo đờng
ngoại thơng, vì lý do cạnh tranh hay cấm vận nớc nhận đầu t; học tập đợc kinh
nghiệm quản lý; tác phong làm việc theo lối công nghiệp của nớc ngoài; gián
tiếp có chỗ đứng trên thị trờng thế giới; nhanh chóng đợc thế giới biết đến
thông qua quan hệ làm ăn với nhà đầu t. Nớc nhận đầu t trực tiếp phải chia sẻ
lợi ích kinh tế do đầu t đem lại với ngời đầu t theo mức độ góp vốn của họ. Vì
vậy, có quan điểm cho rằng đầu t trực tiếp sẽ làm cạn kiệt tài nguyên của nớc
nhận đầu t.
Vốn đầu t gián tiếp nớc ngoài.
11
Là vốn của chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ đợc thực
hiện dới các hình thức khác nhau là viện trợ hoàn lại, viện trợ không hoàn lại,
cho vay u đãi với thời gian dài và lãi xuất thấp, kể cả vay theo hình thức thông
thờng, một hình thức phổ biến của đầu t gián tiếp tồn tại dới loại hình ODA -
viện trợ phát triển chính thức của các công nghiệp phát triển. Vốn đầu t gián
tiếp thờng lớn cho nên có tác dụng mạnh và nhanh đối với việc giải quyết dứt
điểm các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của nớc nhận đầu t.
3.3. Nội dung vốn đầu t.
Nội dung của vốn đầu t bao gồm các khoản mục chi phí gắn liền với nội dung
của hoạt động đầu t. Hoạt động đầu t chính là quá trình sử dụng vốn đầu t
nhằm tái sản xuất các cơ sở vật chất kỹ thuật và thực hiện các chi phí gắn liến
với sự hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa đợc quá trình tái sản xuất
tạo ra thông qua các hình thức xây dựng nhà cửa, cấu trúc, hạ tầng, mua sắm
và lắp đặt thiết bị máy móc trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ
bản khác, thực hiện các chi phí gắn liền với sự ra đời và hoạt động của các cơ
sở vật chất kỹ thuật đó.
Xuất phát từ nội dung hoạt động đầu t phát triển trên đây, để tạo thuận lợi cho
công tác quản lý việc sử dụng vốn đầu t nhằm đem lại hiệu quả kinh tế - xã
hội cao nhất, có thể phân chia vốn đầu t thành các khoản mục sau đây.
3.3.1. Trên giác độ quản lý vĩ mô (quản lý Nhà n ớc).
Trên giác độ này vốn đầu t đợc chia thành bốn khoản lớn sau:
Nhóm 1: những chi phí tạo ra tài sản cố định (mà sự biểu hiện bằng tiền
là vốn cố định).
Nhóm 2: Những chi phí tạo ra tài sản lu động (mà sự biểu hiện bằng
tiền là vốn lu động của các tài sản cố định vừa đợc tạo ra).
Nhóm 3: Những chi phí chuẩn bị đầu t chiếm khoảng 0,3% - 15% vốn
đầu t.
Nhóm 4: Chi phí dự phòng.
3.3.2. Trên giác độ quản lý vi mô (các cơ sở).
Trên giác độ quản lý vi mô, nội dung vốn đầu t đợc phân chia chi tiết bỏi một
cơ sở chỉ quản lý một vài dự án, tạo điều kiện cho công tác quản lý tốt hơn.
Nhóm 1: Những chi phí tạo ra tài sản cố định bao gồm.
Chi phí ban đầu và đất đai.
Chi phí xây dựng, sửa chữa nhà cửa, cấu trúc hạ tầng.
Chi phí mua sắm lắp đặt máy móc thiết bị dụng cụ, mua sắm phơng
tiện vận chuyển.
Chi phí khác.
Nhóm 2: Những chi phí tạo ra tài sản lu động bao gồm.
12
Chi phí nằm trong giai đoạn sản xuất nh chi phí để mua nguyên vật
liệu, trả lơng ngời lao động, chi phí về điện nớc, nhiên liệu, phụ tùng
Chi phí nằm trong giai đoạn lu thông gồm có sản phẩm dở dang tồn
kho, hàng hoá bán chịu vốn bằng tiền.
Nhóm 3: Chi phí chuẩn bị đầu t bao gồm:
Chi phí nghiên cứu có vốn đầu t.
Chi phí nghiên cứu tiền khả thi.
Chi phí nghiên cứu khả thi và thẩm định các dự án đầu t.
Nhóm 4: Chi phí dự phòng.
4. Kết quả và hiệu quả đầu t.
4.1 Kết quả của hoạt động đầu t.
Kết quả của hoạt động đầu t đợc biểu hiện ở khối lợng vốn đầu t đã đợc thực
hiện, ở các tài sản cố định đợc huy động hoặc năng lực sản xuất kinh doanh
phục vụ tăng thêm.
ở đây khối lợng vốn đầu t thực hiện bao gồm tổng số tiền đã chi để tiến hành
các hoạt động của công cuộc đầu t nh là các chi phí cho công tác chuẩn bị đầu
t, xây dựng nhà cửa và các cấu trúc hạ tầng, mua sắm thiết bị máy móc, để
tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và chi phí khác theo quy định của
thiết kế dự toán và đợc ghi trong dự án đầu t.
Còn tài sản cố định huy động đợc hiểu là từng công trình hay hạng mục công
trình, đối tợng xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập (làm ra sản
phẩm, hay hàng hoá hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ cho xã hội đã đợc
ghi trong dự án đầu t), đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm, đã làm xong
thủ tục nghiệm thu sử dụng có thể đa vào hoạt động đợc ngay.
Cuối cùng, năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là khả năng đáp ứng nhu cầu
sản xuất phục vụ của các tài sản cố định đã đợc huy động vào sử dụng để sản
xuất ra sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ theo quy định đợc ghi
trong dự án đầu t.
Trong nền kinh tế hàng hoá, hai yếu tố tài sản cố định huy động và năng lực
sản xuất kinh doanh phục vụ sản xuất tăng thêm chính là hai chỉ tiêu giá trị và
hiện vật của kết quả vốn đầu t. Sự liên kết chắt chẽ có tính chất, khoa học giữa
hai chỉ tiêu giá trị và hiện vật của kết quả đầu t sẽ đảm bảo cung cấp một cách
toàn diện nhng luận cứ nhằm xem xét và đánh giá tình hình thực hiện vốn đầu
t trên cơ sở đó có thể đề ra biện pháp để đẩy mạnh tốc độ thực hiện đầu t, tập
trung hoàn thành dứt điểm các hạng mục công trình đa vào hoạt động. Đồng
thời việc sử dụng hai chỉ tiêu này sẽ phản ánh kịp thời quy mô tài sản cố định
trong các ngành, vùng và toàn Bộ nên kinh tế quốc dân.
4.1.1 Các chỉ tiêu kết quả của hoạt động đầu t
Kết quả của hoạt động đầu t thể hiện ở vốn đầu t đã đợc thực hiện, ở các tài
sản cố định đợc huy động hoặc năng lực sản xuất kinh doanh phục vụ tăng
thêm.
13
Khối lợng vốn đầu t thực hiện
Là tổng số tiền đã chi để tiến hành các hoạt động của công cuộc đầu t , bao
gồm : các chi phí cho công tác chuẩn bị đầu t, xây dựng nhà cửa và cấu trúc hạ
tầng, mua sắm thiết bị máy móc để tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và
các chi phí khác theo thiết kế dự toán và đợc ghi trong dự án đầu t đợc duyệt.
Tài sản cố định huy động
Là công trình hay hạng mục công trình , đối tợng xây dựng có khả năng phát
huy tác dụng độc lập đã kết thúc quá trình xây dựng mua sắm, đã làm xong
thủ tục nghiệm thu sử dụng, có thể đa vào hoạt động ngay đợc.
Tài sản cố định có thể đợc huy động toàn Bộ hoặc huy động Bộ phận tuỳ vào
quy mô, tính chất của các dự án. Đối với các dự án xây dựng nhà ở và khu đô
thị mới, do thời gian thực hiện lâu, khối lợng công việc lớn, mặt khác các hạng
mục công trình là các khu nhà ở có khả năng phát huy tác dụng ngay sau khi
hoàn thành nên thờng đợc tính theo huy động Bộ phận.
Năng lực sản xuất dịch vụ tăng thêm
Là khả năng đáp ứng các nhu cầu sản xuất dịch vụ của các tàI sản cố định đã
đợc huy động và sử dụng để sản xuất ra sản phẩm hoặc để tiến hành các hoạt
động dịch vụ theo quy định đợc ghi trong dự án đầu t.
4.2 Hiệu quả của hoạt động đầu t.
Hoạt động đầu t tạo ra tài sản cố định đòi hỏi chi phí lớn nhng mang lại hiệu
quả trong thời gian dài. Hiệu quả trong quá trình xây dựng dự án đợc xác định
bằng kết quả đạt đợc nhờ sử dụng các nguồn vốn đầu t bỏ ra tại một thời điểm
nhất định. Để phản ánh hiệu quả đầu t có thể dùng một số chỉ tiêu sau:
Hiệu quả đầu t chung:
=
Hiệu quả tỷ lệ thuận với kết quả thu đợc, kết quả thu đợc đầu ra càng nhiều thì
hiệu quả đạt đợc càng cao. Còn đối với các chi phí đầu vào, chi phí bỏ ra càng
nhiều thi hiệu quả càng thấp.
Hệ số hiệu quả đầu t:
Hệ số hiệu quả đầu t xây dựng đợc tính nh sau:
E=
Trong đó:
E là hệ số hiệu quả vốn đầu t
( V+M) là mức tăng hàng năm giá trị tàI sản tăng thêm.
K là số vốn đầu t thực hiện.
Đối với từng công trình hoặc doanh nghiệp , để đơn giản hoá ngời ta có thể
tính hệ số hiệu quả là tỷ số giữa lợi nhuận và số vốn đầu t đã bỏ ra.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét